quy định 260 của bộ chính trị
CONG TAC DANG: Quy định số 260-QĐ/TW ngày 2/10/2009 của Bộ Chính trị về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ CONG TAC DANG Thứ Hai, 10 tháng 1, 2011 Quy định số 260-QĐ/TW ngày 2/10/2009 của Bộ Chính trị về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ
Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Nhờ sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát, kịp thời đề ra các định hướng, quyết sách lớn của Ban Chấp hành Trung ương, mà trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng; sự chủ động
Ban Tổng Giám đốc cho rằng rủi ro về biến động lãi suất ngoài dự tính của Công ty ở mức rất thấp. -Rủi ro về giá nguyên vật liệu, hàng hóa Công ty mua nguyên vật liệu, hàng hóa từ các nhà cung cấp trong nước để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Công ty sẽ chịu rủi ro từ việc thay đổi giá bán của nguyên vật liệu, hàng hóa.
Tính đến tháng 9, giá trị tài sản của Quỹ Tulip Trend của Công ty tư vấn đầu tư Transtrend B.V. (Hà Lan) tăng hơn 58% trong năm nay, trong khi đó, giá trị tài sản của Quỹ Lynx (Thụy Điển) tăng hơn 45% trong cùng kỳ. Các quỹ phòng hộ định lượng dựa vào thuật toán do máy tính
materi tik kelas 3 sd semester 1. BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG * ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM - Số 41-QĐ/TW Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2021 QUY ĐỊNH VỀ VIỆC MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC ĐỐI VỚI CÁN BỘ - Căn cứ Điều lệ Đảng; - Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII; - Căn cứ các quy định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị về công tác cán bộ, Bộ Chính trị quy định về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ như sau Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Quy định này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, căn cứ, quy trình xem xét việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị sau đây gọi chung là cán bộ. Điều 2. Giải thích từ ngữ 1. Miễn nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho cán bộ thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm do không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức. 2. Từ chức là việc cán bộ tự nguyện xin thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm và được cấp có thẩm quyền chấp thuận. 3. Vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, gây dư luận xấu trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm giảm uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. 4. Vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, gây dư luận xấu, rất bức xúc trong cán bộ, đảng viên và nhân dân, làm mất uy tín của bản thân và tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đảng viên sinh hoạt, công tác. Điều 3. Nguyên tắc 1. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và các nguyên tắc, quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước. 2. Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu nêu cao trách nhiệm trong việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. 3. Kiên quyết, kịp thời xem xét cho miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ khi có đủ căn cứ. Không thực hiện việc cho từ chức đối với cán bộ thuộc trường hợp phải miễn nhiệm. Điều 4. Thẩm quyền 1. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử theo quy định thì có thẩm quyền xem xét cho cán bộ miễn nhiệm, từ chức. 2. Đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo báo cáo cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ đề xuất việc cho miễn nhiệm, từ chức. 3. Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, cơ quan, đơn vị cấp trên có quyền yêu cầu cấp dưới xem xét, thực hiện việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ khi có đủ căn cứ theo Quy định này. Chương II CĂN CỨ XEM XÉT MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC Điều 5. Căn cứ xem xét miễn nhiệm Việc xem xét miễn nhiệm cán bộ được căn cứ vào một trong các trường hợp sau 1. Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao. 2. Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm. 3. Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. 4. Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ. 5. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá"; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác. 6. Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm. Điều 6. Căn cứ xem xét từ chức Việc xem xét đối với cán bộ xin từ chức được căn cứ vào một trong các trường hợp sau 1. Do hạn chế về năng lực hoặc không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao. 2. Để cơ quan, đơn vị mình quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng. 3. Có trên 50% số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. 4. Vì lý do chính đáng khác của cá nhân. Điều 7. Căn cứ xem xét việc miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm người đứng đầu Việc xem xét miễn nhiệm, từ chức liên quan đến trách nhiệm của người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra tham nhũng, tiêu cực; căn cứ vào một trong các trường hợp sau 1. Miễn nhiệm đối với người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng. 2. Người đứng đầu lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu cực thì tuỳ tính chất, mức độ sai phạm để xem xét cho từ chức. 3. Cho từ chức đối với người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng. Chương III QUY TRÌNH XEM XÉT MIỄN NHIỆM, TỪ CHỨC VÀ BỐ TRÍ CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CÁN BỘ SAU KHI TỪ CHỨC Điều 8. Quy trình xem xét miễn nhiệm, từ chức 1. Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, từ chức, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, cho từ chức trong thời gian 10 ngày làm việc; trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc. 3. Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức. Điều 9. Hồ sơ miễn nhiệm, từ chức 1. Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác cán bộ. 2. Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, biên bản hội nghị, đơn của cán bộ xin từ chức, báo cáo đề nghị của cơ quan sử dụng cán bộ và các tài liệu có liên quan. Điều 10. Việc bố trí công tác đối với cán bộ sau khi từ chức 1. Cán bộ sau khi từ chức nếu có nguyện vọng tiếp tục công tác thì cấp có thẩm quyền có thể căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét, bố trí công tác phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. 2. Cán bộ đã từ chức và bố trí công tác khác, nếu được cấp có thẩm quyền đánh giá tốt, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện và khắc phục được những yếu kém, sai phạm, khuyết điểm thì có thể được xem xét để quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 11. Tổ chức thực hiện 1. Tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ, cơ quan tham mưu, giúp việc của Đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thực hiện Quy định này; chỉ đạo cụ thể hoá phù hợp với từng cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp và không trái với Quy định này. 2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định pháp luật có liên quan. 3. Ban Tổ chức Trung ương phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo Bộ Chính trị. Điều 12. Hiệu lực thi hành Quy định này thay thế Quy định số 260-QĐ/TW, ngày 02/10/2009 của Bộ Chính trị và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Nơi nhận - Các tỉnh uỷ, thành uỷ, - Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, - Các đảng uỷ đơn vị sự nghiệp Trung ương, - Các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương, - Lưu Văn phòng Trung ương Đảng. T/M BỘ CHÍNH TRỊ Võ Văn Thưởng
Thời sựChính trị Thứ tư, 3/11/2021, 1751 GMT+7 Trưởng Ban Tổ chức Trung ương Trương Thị Mai cho biết cơ quan này đã xây dựng dự thảo sửa đổi Quy định 260 về miễn nhiệm, từ chức, trình Bộ Chính trị xem xét. Phát biểu tại hội nghị tập huấn báo chí về xây dựng Đảng ngày 3/11, bà Trương Thị Mai nói xây dựng Đảng không chỉ gồm xây dựng mà còn kiểm tra, cải cách hành chính trong Đảng; tuyên giáo; bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng; công tác nội chính; dân vận... Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng là một trong những nội dung quan trọng của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ Tổ chức Trung ương đã sửa đổi Quy định 260 của Bộ Chính trị về thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ. Theo đó, cán bộ bị xử lý kỷ luật, chưa đến mức cách chức nhưng không còn đủ uy tín để tiếp tục làm lãnh đạo thì sẽ xem xét miễn nhiệm, tức là cho thôi việc khi có vấn đề. Cán bộ khi tự thấy năng lực có vấn đề nhưng chưa hết thời kỳ bổ nhiệm, chưa hết tuổi công tác, thì có thể từ chức. Đảng sẽ tạo điều kiện cho cán bộ từ chức để đảm bảo linh hoạt hơn trong quá trình giải quyết đối với cán Ban Tổ chức Trung ương cho hay, sắp tới Ban sẽ trình sửa đổi quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ...Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Ban đã tham mưu phân công cho các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng sau đại hội và kiện toàn bộ máy nhà nước, nhân sự thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Năm 2022, Ban sẽ trình hai nội dung quan trọng Tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên ở hội nghị Trung ương 5 và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng tại Hội nghị Trung ương đó, Ban Tổ chức Trung ương đã thành lập Tổ Biên tập dự thảo sửa đổi, bổ sung Quy định 260. Tổ biên tập xây dựng đề cương, biểu mẫu, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện của các cấp ủy, tổ chức Đảng trực thuộc Trung ương; nghiên cứu khảo sát tại ở một số cấp ủy, tổ chức Đảng; xây dựng các dự thảo, lấy ý kiến góp ý bằng văn bản và tổ chức nhiều hội nghị lấy ý kiến trực tiếp...Quy định 260 của Bộ Chính trị có hiệu lực từ ngày 2/10/2009. Theo Quy định 260 của Bộ Chính trị, căn cứ xem xét miễn nhiệm cán bộ là bị kỷ luật do vi phạm pháp luật bị cảnh cáo hoặc khiển trách mà yêu cầu nhiệm vụ công tác cần thay thế; bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức cách chức hoặc bãi nhiệm; cán bộ không đủ năng lực, uy tín để làm việc trong 2 năm liên tiếp của nhiệm kỳ giữ chức vụ không hoàn thành nhiệm vụ được giao; trong một nhiệm kỳ hoặc hai nhiệm kỳ giữ chức vụ liên tiếp, bị hai lần xử lý kỷ luật liên quan đến chức trách được giao...; cán bộ bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm quy định của Bộ Chính trị về bảo vệ chính trị nội bộ. Căn cứ xem xét việc từ chức là khi cán bộ xin từ chức để chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý; do nhận thấy hạn chế về năng lực hoặc sức khỏe; do nhận thấy không còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao; hoặc do nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của mình.
Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Thuộc tính Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 260/QĐ-BYT Loại văn bản Quyết định Nơi ban hành Bộ Y tế Người ký Trần Thị Trung Chiến Ngày ban hành 24/01/2007 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đang cập nhật Số công báo Đang cập nhật Tình trạng Đã biết BỘ Y TẾ ****** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ******** Số 260/QĐ-BYT Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2007 QUYẾT ĐỊNH SỐ 260/QĐ-BYT CỦA BỘ Y TẾ VỀ VIỆC GIAO CHO THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC BỘ KÝ QUYẾT ĐỊNH CỬ HOẶC CHO PHÉP CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THUỘC QUYỀN QUẢN LÝ RA NƯỚC NGOÀI BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế; Căn cứ Nghị định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03/03/2000 của Chính phủ về xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam; Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Căn cứ Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, QUYẾT ĐỊNH Điều 1. Giao cho Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế quyết định cử hoặc cho phép công chức, viên chức và hợp đồng lao động thuộc quyền quản lý ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan khảo sát và giải quyết việc riêng. Việc ra nước ngoài của cấp trưởng và cấp phó các đơn vị trực thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ Y tế Quyết định. Điều 2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước pháp luật và Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quản lý nhân sự và quản lý hộ chiếu của công chức, viên chức và hợp đồng lao động thuộc quyền quản lý ra nước ngoài. Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ban hành và thay thế các Quyết định số 2915/QĐ-BYT ngày 14/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc giao cho Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ ký văn bản cho phép công chức, viên chức ra nước ngoài giải quyết việc riêng và Quyết định số 3013/QĐ-BYT ngày 7/8/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc giao cho Thủ trưởng các Trường Đại học trực thuộc Bộ ký quyết định cử hoặc cho phép cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền quản lý ra nước ngoài. Điều 4. Các Ông Bà Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. BỘ TRƯỞNG Trần Thị Trung Chiến Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh Quyết định 260/QĐ-BYT ngày 24/01/2007 về việc giao cho Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ ký quyết định cử hoặc cho phép công chức, viên chức và hợp đồng lao động thuộc quyền quản lý ra nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 260/2019/NQ-HĐND Đồng Tháp, ngày 16 tháng 7 năm 2019 NGHỊ QUYẾT BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP, KHÓM THUỘC TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ MƯỜI MỘT Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về bảo vệ dân phố; Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã; Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ; Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Căn cứ Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; Xét Tờ trình số 53/TTr-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 219/2018/NQ-HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và ở ấp, khóm thuộc tỉnh Đồng Tháp. Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân Tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân Tỉnh, các Tổ đại biểu của Hội đồng nhân dân Tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khoá IX, kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 16 tháng 7 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2019./. Nơi nhận - Ủy ban Thường vụ Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Nội vụ; - Bộ Tài chính; - Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp; - UBND, UBMTTQVN Tỉnh; - Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Đồng Tháp; - Đại biểu HĐND Tỉnh; - Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh; - Văn phòng HĐND Tỉnh; - Văn phòng UBND Tỉnh; - UBND huyện, thị xã, thành phố; - Công báo Tỉnh; - Lưu VT. QUY ĐỊNH VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP Ban hành kèm theo Nghị quyết số 260/2019/NQ-HĐND Ngày 16 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy định này quy định về chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách và các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã, ấp, khóm; mức khoán kinh phí hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Điều 2. Đối tượng áp dụng Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở ấp, khóm; Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã; những người không phải là người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm; công an viên; lực lượng bảo vệ dân phố ở phường, thị trấn và ở khóm; lực lượng dân quân ở cấp xã; ấp đội trưởng, khóm đội trưởng. Chương II NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở ẤP, KHÓM Mục 1. CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ Ở ẤP, KHÓM Điều 3. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 1. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã gồm a Văn phòng Đảng ủy - Tuyên giáo; b Tổ chức - Kiểm tra; c Phó chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; d Phó bí thư đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; đ Phó chủ tịch hội liên hiệp phụ nữ; e Phó chủ tịch hội nông dân; g Phó chủ tịch hội cựu chiến binh; h Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự; i Phó trưởng công an; k Nội vụ - Văn thư - Lưu trữ; l Truyền thanh; m Nhân viên quân báo thông tin Ban Chỉ huy quân sự. 2. Bố trí những người hoạt động không chuyên trách cấp xã Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, đảng Ủy, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, chọn chức danh những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo quy định tại khoản 1 Điều này sắp xếp, bố trí cho phù hợp. Sau khi sắp xếp, bố trí số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã không được vượt quá số lượng quy định tại Điều 4 Quy định này. 3. Cấp xã loại 1, loại 2 bố trí chức danh phó trưởng công an và chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự không quá hai người. 4. Đối với xã, phường, thị trấn bố trí phó trưởng công an là công an chính quy thì vẫn tính vào số lượng quy định tại Điều 4 của Quy định này. Điều 4. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bố trí theo Quyết định phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn 1. Loại 1 bố trí tối đa 14 người. 2. Loại 2 bố trí tối đa 12 người. 3. Loại 3 bố trí tối đa 10 người. Điều 5. Chức danh những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm 1. Bí thư chi bộ ấp, khóm hoặc bí thư đảng Ủy bộ phận ấp, khóm đối với các ấp, khóm thành lập đảng bộ bộ phận 2. Trưởng ấp, khóm. 3. Trưởng ban công tác mặt trận ấp, khóm. Điều 6. Số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm Mỗi ấp, khóm bố trí tối đa không quá 03 người. Mục 2. MỨC PHỤ CẤP, TRỢ CẤP, PHỤ CẤP KIÊM NHIỆM ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, ẤP, KHÓM VÀ MỨC BỒI DƯỠNG NGƯỜI TRỰC TIẾP THAM GIA CÔNG VIỆC CỦA ẤP, KHÓM Điều 7. Mức phụ cấp và trợ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã 1. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. 2. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên, ngoài chế độ quy định tại khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được trợ cấp thêm như sau a Tốt nghiệp đại học Trợ cấp tương đương 1,34 lần mức lương cơ sở. b Tốt nghiệp cao đẳng Trợ cấp tương đương 1,10 lần mức lương cơ sở. c Tốt nghiệp trung cấp Trợ cấp tương đương 0,86 lần mức lương cơ sở. 3. Mức trợ cấp quy định tại điểm a, b, c khoản 2 Điều này không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 4. Phó trưởng công an trừ công an chính quy ngoài mức phụ cấp, trợ cấp tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật về công an xã. 5. Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự cấp xã ngoài mức phụ cấp được hưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ. Điều 8. Mức phụ cấp và trợ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm 1. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở 2. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên ngoài chế độ quy định tại khoản 1 Điều này, hàng tháng còn được trợ cấp thêm với mức sau a Tốt nghiệp đại học Trợ cấp tương đương 1,34 lần mức lương cơ sở. b Tốt nghiệp cao đẳng Trợ cấp tương đương 1,10 lần mức lương cơ sở. c Tốt nghiệp trung cấp Trợ cấp tương đương 0,86 lần mức lương cơ sở. Điều 9. Mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh 1. Cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã kiêm nhiệm chức danh của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã mà giảm thấp hơn số lượng quy định tại Điều 4 Quy định này, kể từ ngày được cấp có thẩm quyền quyết định việc kiêm nhiệm thì hàng tháng được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm như sau a Kiêm nhiệm một chức danh thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. b Kiêm nhiệm hai chức danh thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 1,5 lần mức lương cơ sở. 2. Bí thư chi bộ ấp, khóm hoặc bí thư đảng Ủy bộ phận ấp, khóm kiêm nhiệm trưởng ấp, khóm thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. 3. Một người kiêm nhiệm nhiều chức danh chỉ được hưởng mức kiêm nhiệm 02 chức danh. 4. Mức phụ cấp kiêm nhiệm không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Điều 10. Mức bồi dưỡng theo tháng đối với những người không thuộc các chức danh quy định tại Điều 5 Quy định này khi trực tiếp tham gia vào công việc của ấp, khóm 1. Phó bí thư chi bộ hoặc phó bí thư đảng ủy bộ phận ấp, khóm Mức bồi dưỡng là đồng/tháng khi mức lương cơ sở tăng thì được điều chỉnh mức tiền bồi dưỡng này theo cách tính Mức lương cơ sở đang có hiệu lực nhân với 0,8. 2. Phó trưởng ấp, phó trưởng khóm Mức bồi dưỡng là đồng/tháng khi mức lương cơ sở tăng thì được điều chỉnh mức tiền bồi dưỡng này theo cách tính Mức lương cơ sở đang có hiệu lực nhân với 0,6. 3. Bí thư chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, chi hội trưởng chi hội phụ nữ, chi hội trưởng chi hội nông dân, chi hội trưởng chi hội cựu chiến binh ở ấp, khóm Mức bồi dưỡng là đồng/tháng khi mức lương cơ sở tăng thì được điều chỉnh mức tiền bồi dưỡng này theo cách tính Mức lương cơ sở đang có hiệu lực nhân với 0,3. Chương III KHOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC - ĐOÀN THỂ CẤP XÃ Điều 11. Khoán kinh phí hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức đoàn thể cấp xã Mức khoán kinh phí hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh cấp xã Tối thiểu đồng/tổ chức/tháng. Chương IV CÔNG AN VIÊN Điều 12. Số lượng công an viên xã, thị trấn 1. Công an viên xã, thị trấn bao gồm Công an viên thường trực tại xã, thị trấn và công an viên xã, thị trấn phụ trách ấp, khóm. 2. Công an viên thường trực ở xã, thị trấn Mỗi xã, thị trấn được bố trí không quá 03 công an viên. 3. Mỗi ấp, khóm thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 1, loại 2 được bố trí không quá 02 công an viên. Mỗi ấp, khóm thuộc đơn vị hành chính cấp xã loại 3 được bố trí 01 công an viên. Điều 13. Mức phụ cấp hàng tháng đối với công an viên xã, thị trấn 1. Công an viên xã, thị trấn được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. 2. Công an viên có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên, ngoài chế độ quy định tại khoản 1 Điều này hàng tháng còn được trợ cấp thêm với mức sau a Tốt nghiệp đại học Trợ cấp tương đương 1,34 lần mức lương cơ sở. b Tốt nghiệp cao đẳng Trợ cấp tương đương 1,10 lần mức lương cơ sở. c Tốt nghiệp trung cấp Trợ cấp tương đương 0,86 lần mức lương cơ sở. 3. Công an viên xã, thị trấn ngoài mức phụ cấp, trợ cấp được hưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật về công an xã. Chương V BẢO VỆ DÂN PHỐ Ở PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở KHÓM; LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN Ở CẤP XÃ; ẤP ĐỘI TRƯỞNG, KHÓM ĐỘI TRƯỞNG Điều 14. Tổ chức Bảo vệ dân phố 1. Ban bảo vệ dân phố Mỗi phường, thị trấn thành lập 01 Ban bảo vệ dân phố gồm trưởng ban, phó trưởng ban và các ủy viên. Ủy viên ban bảo vệ dân phố là tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố. 2. Tổ bảo vệ dân phố Mỗi khóm thành lập 02 Tổ bảo vệ dân phố. Mỗi Tổ bảo vệ dân phố gồm Tổ trưởng, tổ phó và 03 tổ viên. Điều 15. Mức phụ cấp hàng tháng đối với Bảo vệ dân phố 1. Ban bảo vệ dân phố a Trưởng ban Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,6 lần mức lương cơ sở; b Phó trưởng ban Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,55 lần mức lương cơ sở. 2. Tổ bảo vệ dân phố a Ủy viên ban bảo vệ dân phố là tổ trưởng tổ bảo vệ dân phố Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,5 lần mức lương cơ sở. b Tổ phó Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,45 lần mức lương cơ sở. c Tổ viên Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,4 lần mức lương cơ sở. 3. Thành viên ban bảo vệ dân phố, tổ bảo vệ dân phố ngoài mức phụ cấp được hưởng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ dân phố. Điều 16. Lực lượng dân quân ở cấp xã Tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân ở cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ. Điều 17. Chế độ, chính sách đối với dân quân 1. Dân quân được hưởng chế độ, chính sách trong trường hợp sau a Khi được huy động làm nhiệm vụ. b Thực hiện quyết định điều động của cấp có thẩm quyền. 2. Dân quân thường trực được trợ cấp ngày công lao động tương đương 0,08 lần mức lương cơ sở. 3. Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, nếu tiếp tục được kéo dài thời hạn tham gia thực hiện nghĩa vụ thì ngoài chế độ theo quy định, khi được huy động làm nhiệm vụ được hưởng trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, mức trợ cấp tăng thêm 0,04 lần mức lương cơ sở. 4. Lực lượng dân quân ở cấp xã ngoài mức trợ cấp ngày công lao động được hưởng theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này còn được hưởng các chế độ, chính sách khác theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ. Điều 18. Mức phụ cấp hàng tháng đối với ấp đội trưởng, khóm đội trưởng 1. Ấp đội trưởng, khóm đội trưởng được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng 1,0 lần mức lương cơ sở. 2. Ấp đội trưởng, khóm đội trưởng có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên, ngoài chế độ quy định tại khoản 1 Điều này hàng tháng còn được trợ cấp thêm với mức sau a Tốt nghiệp đại học Trợ cấp tương đương 1,34 lần mức lương cơ sở. b Tốt nghiệp cao đẳng Trợ cấp tương đương 1,10 lần mức lương cơ sở. c Tốt nghiệp trung cấp Trợ cấp tương đương 0,86 lần mức lương cơ sở. Chương VI HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ Điều 19. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội Công an viên xã, thị trấn, dân quân thường trực tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% mức đóng thấp nhất tương ứng với mức thu nhập hàng tháng bằng mức lương cơ sở. Điều 20. Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế 1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế. 2. Những người hoạt động không chuyên trách ở ấp, khóm, công an viên xã, thị trấn, khóm, ấp đội trưởng tham gia bảo hiểm y tế với mức đóng bằng 4,5% mức lương cơ sở, trong đó ngân sách hỗ trợ đóng 3,0% và người lao động đóng 1,5%. Chương VII HỖ TRỢ CHẾ ĐỘ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ Điều 21. Chế độ trợ cấp thôi việc Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp, bố trí lại số lượng theo quy định tại Điều 4 Quy định này thì mỗi năm công tác được trợ cấp bằng 1,5 tháng tiền lương theo mức lương cơ sở tại thời điểm thôi việc. Điều 22. Thời gian công tác được tính hưởng chế độ trợ cấp thôi việc 1. Thời gian được tính hưởng chế độ trợ cấp thôi việc bao gồm toàn bộ thời gian công tác ở cấp huyện và cấp xã chưa nhận trợ cấp thôi việc nếu thời gian công tác không liên tục thì được cộng dồn. 2. Về cách tính tháng lẻ Trường hợp thời gian công tác có tháng lẻ thì từ đủ 6 tháng đến 12 tháng được tính tròn là 01 năm; dưới 6 tháng được tính nửa năm. Chương VIII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 23. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách Nguồn kinh phí thực hiện chế độ, chính sách theo Quy định này do ngân sách địa phương đảm bảo theo quy định của Luật ngân sách. Điều 24. Trách nhiệm thi hành Ủy ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời báo cáo, kiến nghị đến Ủy ban nhân dân Tỉnh để xem xét, trình Hội đồng nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành quy định mới cho phù hợp./.
Ngày đăng 10/11/2021 1035 Mặc định Cỡ chữ Ngày 03/11/2021, Bộ Chính trị ban hành Quy định số 41-QĐ/TW về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ. Theo đó, Quy định số 41-QĐ/TW có một số nội dung mới so với Quy định số 260-QĐ/TW ngày 02/10/2009 về việc thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, từ chức của cán bộ. Trần Kiên Tin tức cùng chuyên mục Xác định biên chế năm 2024 làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm 2024 - 2026 Ngày đăng 12/06/2023 Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10/6/2023 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước NSNN năm 2024. Theo đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ Nội vụ, các bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khẩn trương xác định biên chế năm 2024 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2024 và kế hoạch tài chính NSNN 03 năm 2024-2026, gửi cơ quan tài chính các cấp để tổng hợp báo cáo Chính phủ, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật NSNN. Gương mẫu, tự giác, trách nhiệm trong học tập và làm theo Bác Ngày đăng 12/06/2023 Trưởng ban Ban Tuyên giáo Trung ương Nguyễn Trọng Nghĩa đề nghị tiếp tục làm tốt hơn nữa 3 nhiệm vụ Học tập Bác, làm theo Bác và nêu gương của cán bộ, đảng viên, đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân và sự phát triển của đất nước trong giai đoạn mới.
quy định 260 của bộ chính trị