phương thức ngữ pháp trong tiếng việt
Các nhà trường xây dựng kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học môn Ngữ văn theo hướng tăng cường rèn luyện cho học sinh phương pháp đọc, viết, nói và nghe; thực hành, trải nghiệm tiếp nhận và vận dụng kiến thức tiếng Việt, văn học thông qua các hoạt động học ở
Trong bài viết này. 4Life English Center ( e4life.vn) sẽ giới thiệu đến bạn 16+ phương pháp học ngữ pháp tiếng Anh hiệu quả nhất. Cùng tham khảo nhé! 1. Học ngữ pháp tiếng Anh qua sách, truyện. Để việc học ngữ pháp dễ dàng hơn, bạn nên tìm đọc các cuốn sách báo hoặc
Các phương thức ngữ pháp chủ yếu trong tiếng Việt Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập. Từ của tiếng Việt không biến đổi hình thái. Các phương thức ngữ pháp bên ngoài từ chủ yếu trong tiếng Việt là: trật tự từ, hư từ và ngữ điệu. Phương thức trật tự từ là sự sắp xếp các từ theo một trật tự nhất định để biểu thị các quan hệ cú pháp.
ngữ theo nguồn gốc và phương pháp so sánh - lịch sử, cần đặc biệt lưu ý đến ngữ hệ của tiếng Việt: ngữ hệ Môn - Khmer và các dấu tích thời kỳ việt - Mường trong tiếng Việt hiện nay. - Nắm vững quá trình phát triển của tiếng Việt qua các thời kỳ, đặc
Với phương pháp ELM (Experiential Learning Model) một phương pháp học qua trải nghiệm. Được phát triển bởi nhà giáo dục người Mỹ, Tiến sỹ David A. Kolb lấy HỌC VIỆN LÀM TRUNG TÂM giúp các con ngoài việc phát triển các KỸ NĂNG TIẾNG ANH các KỸ NĂNG SỐNG cũng được phát triển ở mức TIẾN BỘ tốt nhất. KES chú trọng vào 3 khía cạnh trong giáo dục trẻ:
materi tik kelas 3 sd semester 1. Ngữ pháp tiếng Việt From Wikipedia, the free encyclopedia Ngữ pháp tiếng Việt là những đặc điểm của tiếng Việt theo các cách tiếp cận ngữ pháp khác nhau tiếp cận ngữ pháp cấu trúc hay tiếp cận ngữ pháp chức năng. Phần dưới đây chủ yếu trình bày các yếu tố thuộc lý thuyết ngữ pháp chức năng
Lê Đình Tư Trích từ Lê Đình Tư & Vũ Ngọc Cân. Nhập môn ngôn ngữ học. Hà Nội, 2009 Để thể hiện các loại ý nghĩa ngữ pháp, mỗi ngôn ngữ có thể sử dụng những phương tiện và cách thức khác nhau, tùy thuộc vào loại hình của ngôn ngữ đó. Cách thức và phương tiện mà ngôn ngữ dùng để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp gọi là phương thức ngữ pháp. Có thể nêu lên những phương thức ngữ pháp chủ yếu sau đây 1. Phương thức phụ gia hay phụ tố Khi phân tích các từ có cấu tạo hình thái, ta thu được các loại hình vị khác nhau. Chẳng hạn phân tích từ workers’ các công nhân của tiếng Anh ta thu được 2 loại hình vị căn tố [work-], phụ tố [-er] và vĩ tố [-s]. Căn tố work- là hình vị mang ý nghĩa từ vựng, phụ tố -er’ vừa có ý nghĩa từ vựng vừa có ý nghĩa ngữ pháp và được sử dụng để cấu tạo từ mới, còn vĩ tố -s’ chỉ được dùng để thể hiện các loại ý nghĩa ngữ pháp của từ này. Hình vị -s’ cũng là một loại phụ tố, song không có tác dụng tạo ra từ mới như các phụ tố cấu tạo từ, mà là loại hình vị thuần túy ngữ pháp. Nếu tách vĩ tố ra khỏi từ thì phần còn lại của từ là một phức thể gồm căn tố và một phụ tố cấu tạo từ. Phức thể hình vị này gọi là gốc từ hay từ căn. Dĩ nhiên, từ căn có thể có cấu tạo khác nhau nó có thể chỉ bao gồm một căn tố như trong to work’, nhưng cũng có thể là một phức thể căn tố ví dụ như trong từ workshop’, hay một phức thể căn tố và phụ tố như ví dụ nêu trên. Phương thức dùng hình vị ngữ pháp ghép với từ căn để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau gọi là phương thức phụ gia hay phụ tố. Phương thức này được sử dụng chủ yếu trong các ngôn ngữ biến hình Nga, Anh, Pháp, Đức, Tây Ban Nha. Ví dụ – ý nghĩa số teacher giáo viên – teachers [các giáo viên – tiếng Anh] kniga quyển sách – knigi [các quyển sách – tiếng Nga] livre quyển sách – livres [các quyển sách – tiếng Pháp] – ý nghĩa thời work làm việc – worked đã làm việc tiếng Anh govorit’ nói – govoril nó đã nói tiếng Nga parler nói – parlai tôi đã nói tiếng Pháp – ý nghĩa giống xtud’ent nam sinh viên – xtud’entka nữ sinh viên tiếng Nga étudiant nam sinh viên – étudiante nữ sinh viên tiếng Pháp Schulfreund bạn học nam – Schulfreundin bạn học nữ tiếng Đức 2. Phương thức biến hình bên trong từ căn Đây là phương thức dùng sự thay đổi cấu tạo bên trong từ căn thường là nguyên âm gốc của từ để thể hiện các loại ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. Phương thức này hiện còn được sử dụng hạn chế trong các ngôn ngữ Ấn-Âu như tiếng Anh, Đức, Pháp, Nga. Ví dụ Trong tiếng Anh take lấy – took đã lấy goose con ngỗng – geese các con ngỗng foot bàn chân – feet các bàn chân Trong tiếng Đức Vater bố – Vọter các ông bố Nacht đêm – Nọcht các đêm Ofen lò sưởi – ệfen các lò sưởi Tuy nhiên trong tiếng Ả rập, đây là phương thức ngữ pháp khá điển hình. 3. Phương thức trọng âm ý nghĩa ngữ pháp có thể được thực hiện bằng cách di chuyển trọng âm. Đó chính là phương thức trọng âm. Ví dụ trong tiếng Anh, từ survey’ nếu được phát âm với trọng âm ở âm tiết thứ nhất thì đó là danh từ cuộc điều tra, song khi được phát âm với trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai thì đó lại là một động từ điều tra. Vậy phương thức trọng âm là phương thức dùng sự thay đổi vị trí của trọng âm để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. Có thể dễ dàng nhận thấy rằng, phương thức này không thể áp dụng cho những ngôn ngữ có trọng âm cố định như tiếng Pháp hay tiếng Séc. Song ở những ngôn ngữ có trọng âm di động như tiếng Nga hay tiếng Anh, phương thức này có thể được sử dụng khá rộng rãi, không những để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp mà còn để tạo nên các từ mới, ví dụ Tiếng Anh record [rekɔd] – bản ghi chép danh từ record [ri’kɔd] – ghi chép động từ Tiếng Nga rúki – những cánh tay chủ cách/số nhiều rukí – của cánh tay sở hữu cách/số ít 4. Phương thức ngữ điệu Ngữ điệu cũng là một yếu tố có thể dùng để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp, mà đặc biệt là nghĩa thức. Như đã nói ở chương I, ngữ điệu là yếu tố được dùng để thay đổi ý nghĩa, mục đích của câu nói. Sự thay đổi các đường ngữ điệu cơ bản có thể thể hiện được thái độ khác nhau của người nói đối với nội dung được nói ra; ngữ điệu kết hợp thăng-giáng thể hiện thái độ khách quan câu tường thuật, còn thái độ chủ quan được thể hiện hoặc là bằng ngữ điệu thăng câu nghi vấn hoặc là bằng ngữ điệu giáng câu mệnh lệnh hay cảm thán. Do vậy, khi không sử dụng phương thức phụ tố biến đổi động từ hay một phương thức ngữ pháp khác để tạo thức mệnh lệnh hay cầu khiến chẳng hạn, người ta có thể sử dụng ngữ điệu giáng, hoặc một đường ngữ điệu đặc trưng nào đó, để thể hiện các ý nghĩa ngữ pháp ấy. Phương thức sử dụng sự thay đổi các đường ngữ điệu cơ bản để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp như vậy gọi là phương thức ngữ điệu. Ví dụ – Tiếng Anh Give it to me! Hãy đưa nó cho tôi! – Tiếng Việt Xung phong! 5 Phương thức thay từ căn Trong một số trường hợp, người ta có thể dùng một từ căn khác hẳn với từ căn ban đầu để thay thế nó nhằm thay đổi ý nghĩa ngữ pháp của nó. Đó chính là phương thức thay từ căn để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp. Ví dụ – Tiếng Anh go đi – went đã đi be là – will sẽ good tốt – better tốt hơn – Tiếng Pháp bon tốt – meilleur tốt hơn aller đi – je vais tôi đi être là – je suis tôi là Nói chung, phương thức này thường được sử dụng cho một số lượng đơn vị hạn chế và những đơn vị như vậy thường được coi là những trường hợp ngoại lệ trong một hệ biến thái nào đó. còn nữa ____________________________________________
Ngữ pháp là một phần rất quan trọng trong bất kỳ ngôn ngữ nào. Với tiếng Việt cũng vậy, để có thể sử dụng một cách tự nhiên bạn cần hiểu những cấu trúc ngữ pháp nhất định. Vậy ngữ pháp tiếng Việt có khó không? Hãy cùng Jellyfish khám phá ngay trong bài viết dưới đây nhé!I. Ngữ pháp tiếng Việt có khó không? II. Một số ngữ pháp tiếng Việt cơ bản cho người mới bắt Cấu trúc câu – Ngữ pháp tiếng Việt cơ Đại từ nhân 3 Thì cơ bản trong tiếng Câu nghi vấn trong tiếng Việt Câu phủ định Chắc hẳn bạn đã nghe rất nhiều người Việt nói “Phong ba bão táp không bằng ngữ pháp Việt Nam”. Nhưng thực tế, ngữ pháp tiếng Việt không quá khó, thậm chí là có phần dễ hơn nhiều ngôn ngữ khác như tiếng Trung, tiếng Nhật,…Lợi thế của ngữ pháp tiếng Việt so với những ngôn ngữ khác là không có quá nhiều quy tắc. Điều khó khăn chủ yếu nằm ở phần đại từ nhân xưng và từ vựng vì trong tiếng Việt có rất nhiều từ đồng nghĩa, phương ngữ địa ngữ pháp tiếng Việt lợi thế gì so với các ngôn ngữ khác?Không chia giới tính Tiếng Pháp, tiếng Đức và nhiều ngôn ngữ khác thường chia chủ ngữ, động từ theo giới tính, nhưng tiếng Việt thì không. Sẽ không có khái niệm giống đực, giống cái nào cho các từ vựng, bạn chỉ cần ghi nhớ mỗi từ mà không cần thiết phải học thuộc lòng thêm có mạo từ Tiếng Anh có 3 mạo từ “a”, “an”, “the” và nhiều quy tắc phức tạp kèm theo nhưng tiếng Việt thì có các cấu trúc câu bị động Ví dụ trong tiếng Nhật hoặc tiếng Anh sẽ có các cấu trúc câu bị động riêng nhưng tiếng Việt thì không. Trong hầu hết trường hợp bạn chỉ cần thêm từ “bị” hoặc “được” là có quá nhiều thì và không phải chia động từ Trong tiếng Việt chỉ có 3 thì cơ bản quá khứ – hiện tại – tương lai và bạn cũng không có quy tắc nào cho động từ chia danh từ theo số ít, số nhiều Nếu là 1 cái cây là “1 cây” thì 2 cái cây cũng sẽ là “2 cây”.Như bạn thấy đấy, cấu trúc ngữ pháp tiếng Việt sơ qua thì không khó đâu. Để giúp bạn có thể sử dụng tiếng Việt nhanh nhất, dưới đây là một số ngữ pháp cơ bản – dễ hiểu dành cho người mới bắt more Người nước ngoài học tiếng Việt, tại sao không?II. Một số ngữ pháp tiếng Việt cơ bản cho người mới bắt đầuĐể có thể nói tiếng Việt cơ bản, bạn cần nắm được một số ngữ pháp như cấu trúc câu đơn giản, đại từ nhân xưng, thì, câu hỏi và câu phủ định. Hãy theo dõi các hướng dẫn dưới đây nhé! Cấu trúc câu – Ngữ pháp tiếng Việt cơ bảnCấu trúc câu trong tiếng Việt là một trong những ngữ pháp cơ bản nhất mà bạn cần phải học khi mới bắt đầu học tiếng Việt. Thực tế cấu trúc câu tiếng sẽ khá khó nếu phân tích cặn kẽ theo nhiều trường hợp nhưng về cơ bản, cấu trúc câu sẽ có cấu trúc khá giống với tiếng AnhChủ ngữ + Động từ + Đối tượng + Trạng ngữNoteTrong một câu, trạng ngữ có thể xuất hiện ở đầu câu hoặc cuối câu. Một số trường hợp câu không nhất thiết phải có trạng tượng ở đây có thể là một người hoặc nhiều người, sự vật, hiện dụTôi ăn cơm I eat riceTôiLà chủ ngữ. Tương đương với “I” trong tiếng Anh. Trong tiếng Việt có rất nhiều cách để nói từ “Tôi”. Bạn có thể tìm hiểu ở phần đại từ nhân động từ. Nghĩa là “eat”. Trong tiếng Việt chỉ những từ chỉ hành động mới được tính là động từ. CơmLà Đối tượng Tân ngữ. Nghĩa là “rice” trong tiếng yêu em I love youTrong đó “Anh” là chủ ngữ; “Love” là động từ; và “You” là đối tượng.Mẹ tôi đi chợ vào mỗi buổi sáng my mom goes to the market every morningTrong đó “Mẹ tôi” là chủ ngữ; “đi chợ” là động từ và “vào mỗi buổi sáng” được coi là trạng ngữ”. Đại từ nhân xưngTrong ngữ pháp tiếng Việt, đại từ nhân xưng gồm 3 ngôi chính Ngôi thứ nhất, ngồi thứ hai và ngôi thứ đóNgôi thứ nhất bao gồm cái đại từ dùng để tự thứ hai dùng để chỉ người đối thứ ba chỉ những người không tham gia giao tiếp nhưng được nhắc đến trong cuộc giao tiếp để chỉ người hay sự vật Dưới đây là một số đại từ nhân xưng để bạn tham khảoNgôi Số ítSố nhiềuThứ NhấtTôi khi nói với người ngang hàng mình hoặc với đối tácChúng tôiMình dùng khi nói với bạn bè thân thiếtBọn mình/Chúng mìnhEm Nếu bạn ít tuổi hơn người nghe một chútBọn em/Chúng emAnh Nếu bạn là nam và lớn tuổi hơn người đối diện một chútBọn anhThứ HaiBạn Nếu người đó ngang tuổi với bạnCác bạnAnh Nếu người đó lớn tuổi hơn bạn một chút và là namCác anhEm Nếu người đó ít tuổi hơn bạn một chútCác emThứ BaCô ấy/Chị ấy Nếu người được nói đến là nữHọ/Chúng nó/Người taAnh ấy Nếu người được nói đến là namEm ấy Nếu người được nói đến ít tuổi hơn bạn một chútNgoài ra còn rất nhiều đại từ nhân xưng khác được chia theo giới tính, độ tuổi và mối quan hệ giữa người nghe và người dụ Anh yêu em I love youNgười nói là nam và có thể lớn tuổi hơn người ngheChú có khỏe không? Người được hỏi là nam và ngang với tuổi bố của người nóiCô ấy rất đẹp She is so beautifulNgười được đề cập đến là nữ. 3 Thì cơ bản trong tiếng ViệtThực tế trong Ngữ pháp tiếng Việt không có cấu trúc về các thì. Nhưng để có thể nói được tiếng Việt, bạn có thể hiểu đơn giản là trong tiếng Việt sẽ có 3 thì cơ bản Hiện tại – Quá khứ – Tương Hiện tạiVới cấu trúc thì hiện tại trong tiếng Việt, chúng ta sẽ kết hợp với các trạng từ chỉ thời gian ở hiện tại như “Bây giờ”, “nay”, “hôm nay”,…hoặc với từ “đang”.Cách dùng này áp dụng với những sự vật sự việc đang diễn ra ở thời điểm nói hoặc xung quanh thời điểm nói Tương đương với thì tiếp diễn tiếng Anh.Cấu trúcChủ ngữ + đang + tân từ chỉ hiện tại + chủ ngữ + tân dụTôi đang xem phimBố tôi hiện nay đang làm bác sĩBây giờ tôi đang ăn Quá khứĐể diễn tả những gì đã xảy ra trong quá khứ, bạn chỉ cần thêm từ “đã” trước động từ hoặc thêm các trạng từ chỉ thời điểm ở quá khứ trong trúc tham khảoChủ ngữ + đã + động từ + đối tượng + trạng từVí dụHôm qua tôi ăn 2 bát cơmMẹ tôi đã đi chợ ngày hôm Tương laiĐối với thì tương lai trong tiếng Việt, người Việt sẽ thường sử dụng từ “sẽ” trước động từ hoặc thêm các trạng từ chỉ tương lai “Ngày mai”, “Năm sau”, … để diễn tả sự việc, hiện tượng sắp diễn ra trong tương trúc tham khảo Chủ ngữ + sẽ + động từ + đối tượng + trạng từ chỉ tương laiVí dụMẹ tôi sẽ đi chợ vào ngày mai Tôi sẽ cố gắng hơnTrưa mai tôi sẽ ăn 2 bát cơmNote Bạn cũng có thể đảo trạng từ chỉ tương lai lên đầu more 8 Cách nói “Goodbye” trong tiếng ViệtChào hỏi trong tiếng Câu nghi vấn trong tiếng Việt Trong ngữ pháp tiếng Việt, câu nghi vấn không có công thức cụ thể. Nhưng bạn có thể hiểu đơn giản là chỉ cần đặt các từ để hỏi ở đầu câu hoặc cuối câu thì câu đó sẽ thành một câu hỏi có đại từ nghi vấn đặt ở đầu câu ai, gì, nào, bao nhiêu, bao giờ, tại sao, khi nào…Các từ/cụm từ nghi vấn ở cuối câu rồi, sao, ra sao, sao vậy, à, hả, chứ, ở đâu, không….Ngoài ra, ở cuối mỗi câu nghi vấn đều có thêm dấu “?”.Ví dụAnh yêu em không?Bạn vẫn còn làm ở chỗ cũ chứ?Bao giờ bạn chuyển trọ?Khi nào mẹ bạn đi chợ?Vẫn đang làm việc ở công ty đấy à?Bạn đang ở đâu? Câu phủ định Để nói một câu mang nghĩa phủ định trong tiếng Việt, bạn chỉ cần thêm các từ mang ý nghĩa phủ định vào câu, thường là trước động từ mang nghĩa phủ định bao gồm không, không phải, chưa, đâu có, làm gì có… Cấu trúc câu tham khảoChủ ngữ + không/chưa/không phải + động từ + đối tượng + trạng từVí dụ Hôm nay, mẹ tôi không đi chợTôi chưa bao giờ hút thuốcTôi không nhìn thấy bạnAnh không yêu emTôi chưa ăn cơmTrên đây là những kiến thức cơ bản về ngữ pháp tiếng Việt để bạn có thể tham khảo. Tuy nhiên để vận dụng một cách hiệu quả thì bạn nên theo học các khóa học với giáo viên người Việt. Bạn có thể tham khảo các khóa học chất lượng cao tại Jellyfish trong thông tin dưới đâyTiếng Việt sơ cấpTiếng Việt giao tiếpGiáo viên tiếng Việt tại JellyfishĐể biết thêm thông tin khóa học và được tư vấn miễn phí, hãy điền đầy đủ thông tin của bạn vào mục dưới nhé! Jellyfish sẽ liên hệ lại với Vietnam – Hotline
Ngữ pháp được định nghĩa là toàn bộ các quy tắc hoạt động của các yếu tố ngôn ngữ. Các yếu tố ngôn ngữ bao gồm từ, cụm từ và câu. Ngữ pháp học được coi là một bộ môn khoa học chuyên nghiên cứu về ngữ pháp. Ngữ pháp học gồm hai bộ phận là từ pháp học và cú pháp học. Trong đó Từ pháp học chuyên nghiên cứu về phương thức cấu tạo từ và từ loại Cú pháp học nghiên cứu về quy tắc kết hợp các từ thành cụm từ, câu. Một số đặc điểm của ngữ pháp như tính khái quát, tính hệ thống, tính bền vững. Tính khái quát so với các bộ phận khác của ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng thì ngữ pháp có tính cao hơn. Tính hệ thống ngữ pháp bao gồm các đơn vị, kết cấu và quan hệ ngữ pháp giữa các đơn vị, do đó, ngôn ngữ có tính hệ thống. Tính bền vững So với ngữ âm và từ vựng thì ngữ pháp có sự biến đổi chậm hơn và ít hơn, vì vậy nó có tính bền vững hơn. 2. Đặc điểm của ngữ pháp tiếng Việt Tiếng trong tiếng Việt là đơn vị dễ nhận diện bởi vì nó được cấu tạo bằng một âm tiết, mỗi âm tiết được phát âm tách rời nhau và được viết bằng một chữ viết. Có ba phương thức ngữ pháp chủ yếu trong tiếng Việt là phương thức trật tự từ, phương thức hư từ và phương thức ngữ điệu. Phương thức trật tự từ việc thay đổi trật từ từ trong tiếng Việt có thể dẫn đến việc thay đổi ý nghĩa của chúng. Ví dụ Từ “bàn năm” khác với ý nghĩa của từ “năm bàn”, hay “đến trường nó đi” khác với ý nghĩa của từ “nó đi đến trường”. Phương thức hư từ Hư từ là những từ không có khả năng độc lập để trở thành thành phần câu nhưng có thể làm thay đổi nghĩa của câu. Ví dụ “anh Hai đã đi học” khác với “anh Hai chưa đi học” hay “anh Hai sẽ đi học”. Hoặc “anh và em” khác với “anh của em” hay “anh vì em”. Phương thức ngữ điệu qua ngữ điệu của câu mà người nghe có thể thấy được sự khác nhau trong thông điệp của người nói. Ví dụ Cùng một câu như “đêm hôm qua, cầu gãy” và “đêm hôm, qua cầu gãy” nhưng rõ ràng ngữ điệu khác nhau khiến chúng ta hiểu theo những cách khác nhau. 3. Các phương thức cấu tạo từ trong tiếng Việt Trong tiếng Việt, phương thức cấu tạo từ chủ yếu theo hai phương thức là từ láy và từ ghép. Từ ghép là những từ được kết hợp theo một trật tự nhất định để tạo ra một từ mới. Ví dụ về từ ghép như Học + Tập = Học tập Mua + bán =mua bán Từ ghép cũng được chia ra thành 2 loại dựa theo quan hệ giữa các thành tố là từ ghép đẳng lập và từ ghép chính phụ. Từ ghép đẳng lập là những từ mà quan hệ giữa các thành tố là bình đẳng. Từ ghép chính phụ là những từ mà quan hệ ngữ pháp giữa các thành tố là quan hệ bất bình đẳng. Ví dụ Từ ghép đẳng lập học tập, sách vở, núi non,… Từ ghép chính phụ xe máy, xe đạp, dưa hấu, dưa gang,.. Từ láy là những từ được hình thành bởi việc lặp lại toàn bộ hay một bộ phận của từ gốc để tạo ra từ mới. Ví dụ về từ láy Đỏ => đo đỏ Lạnh => lành lạnh Từ láy cũng được chia thành từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận. Từ láy toàn bộ sừng sững, lăm lăm, đùng đùng,… Từ láy bộ phận lấp lánh, rung rinh, ngo ngoe,… 4. Câu tiếng Việt Câu trong tiếng Việt là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói hoặc có thể thể kèm theo thái độ, đánh giá của người nói. Câu trong tiếng Việt có tính độc lập về ngôn ngữ, có ngữ điệu kèm theo để thể hiện thái độ nhất định, thường mang một nội dung thông báo. Câu tiếng Việt thường thể hiện thái độ chủ quan của người nói đối với hiện thực khách quan và với đối tượng giao tiếp. Thành phần câu Một câu thông thường sẽ có hai thành phần là thành phần chính và thành phần phụ. Thành phần chính trong câu bao gồm chủ ngữ và vị ngữ. Chủ ngữ trong câu thường là đại từ, danh từ, các thực từ khác như động từ, tính từ, số từ cũng có thể làm chủ ngữ nhưng thường được sử dụng với tần số ít hơn. Vị ngữ thường do động từ, cụm động từ, tính từ, cụm tính từ đảm nhận. Trường hợp vị ngữ là danh từ, cụm danh từ thì thường đứng sau từ “là”. Ví dụ về thành phần chính trong câu Tôi đi học. => Trong đó, “tôi” là chủ ngữ, “đi học” là vị ngữ Thời tiết vô cùng oi bức. => Trong đó, “thời tiết” là chủ ngữ, “vô cùng oi bức” là vị ngữ. Thành phần phụ trong câu hay còn được gọi là thành phần ngoài nòng cốt câu, có tác dụng mở rộng, bổ sung ý nghĩa trong câu. Một số thành phần phụ của câu như Trạng ngữ Trạng ngữ là từ hoặc cụm từ bổ sung ý nghĩa về địa điểm, thời gian, cách thức, phương thức, hoàn cảnh. Trạng ngữ có thể đứng đầu câu, cuối câu, hoặc giữa câu, vị trí đứng có thể linh hoạt. Ví dụ Hôm nay, tôi đi học. => Trong câu, “hôm nay” là trạng từ Đề ngữ đề ngữ thường được cấu tạo bằng từ hoặc cụm từ, dùng để nêu lên một vật, một đối tượng hay nội dung cụ thể có liên quan đến ý nghĩa mà thành phần chính trong câu biểu đạt. Ví dụ Nghèo thì không ai nghèo bằng ông ta rồi. => Đề ngữ trong câu là “nghèo” Tình thái ngữ tình thái ngữ biểu thị thái độ, đánh giá của người nói tới một người, sự vật, sự việc cụ thể. Ví dụ Đúng là cô ta giàu thật. => Tình thái từ trong câu “đúng là” Giải ngữ giải ngữ là bộ phận chêm chen, dùng để chú giải thêm về một khía cạnh nào đó liên quan đến sự vật, hiện tượng được nhắc đến trong câu. Ví dụ Nam, người bạn thân nhất của Huy, cuối năm sẽ ra nước ngoài du học. => Giải ngữ trong câu là “người bạn thân nhất của Huy” Liên ngữ liên ngữ là thành phần biệt lập trong câu, thường đứng trước thành phần chính để liên kết ý của câu với câu trước hoặc sau nó. Ví dụ một số ví dụ về liên ngữ trong câu như “ tóm lại, tuy vậy, thế mà, trái lại, một mặt, mặt khác, nói tóm lại, cụ thể là, chẳng hạn như, vả lại, nhìn chung là, thật vậy, tuy nhiên, ngược lại, vì thế,….” Các loại câu Câu trong tiếng Việt được chia ra thành câu đơn và câu ghép. Có thể có thêm câu phức là dạng câu trung gian giữa câu đơn và câu ghép. Câu đơn là câu có một cụm chủ vị. Ví dụ Thời tiết thật đẹp. => Chủ ngữ trong câu là “thời tiết”, vị ngữ là “thật đẹp” Câu ghép là câu có từ 2 cụm chủ vị trở lên. Ví dụ 1 Mưa to và sấm chớp đùng đoàng. => Chủ ngữ 1 là “mưa”, vị ngữ 1 là “to”, chủ ngữ 2 là “sấm chớp” và vị ngữ 2 là “đùng đoàng”. Ví dụ 2 Mặc dù trời mưa to, chúng tôi vẫn đến trường. => Mệnh đề 1 là “mặc dù trời mưa to”, mệnh đề 2 là “chúng tôi vẫn đến trường” 5. Các loại dấu câu trong tiếng Việt Dấu câu đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên ngữ pháp câu, đặc biệt trong chữ viết. Các loại dấu câu trong tiếng Việt giúp phân rõ ranh giới giữa các câu, các thành phần câu, các về câu. Đồng thời nó còn thể hiện ngữ điệu trong câu, dùng để biểu thị tư tưởng, tình cảm, thái độ của người viết. Nếu dùng dấu câu không đúng thì người đọc có thể hiểu sai ý câu, gây ra những hiểu lầm nghiêm trọng. Cụ thể các loại dấu câu trong tiếng Việt bao gồm dấu chấm câu, dấu hỏi, dấu chấm than, dấu chấm phẩy, dấu phẩy, dấu ba chấm, dấu ngoặc đơn,… Trong đó, dấu chấm câu thường được dùng trong câu tường thuật, khi đọc cần phải có quãng nghỉ dài hơn so với dấu phẩy, dấu chấm phẩy. Ví dụ câu “Tôi đi làm.” Dấu hỏi thường được dùng trong câu nghi vấn, khi đọc cũng cần ngưng nghỉ và lên giọng. Ví dụ “Mấy giờ rồi?” Dấu chấm than được dùng trong câu cầu khiến để biểu lộ cảm xúc, ví dụ như “trời ơi! Buồn quá!” Dấu phẩy được dùng để phân cách bộ phận nòng cốt với bộ phận ngoài nòng cốt của câu. Dấu chấm phẩy thường dùng để phân tách ranh giới giữa các vế trong câu ghép song song, nhất là khi giữa các vế câu có sự đối xứng về nghĩa. Dấu gạch ngang được sử dụng để liệt kê, đánh dấu lời nói trực tiếp hoặc đánh dấu bộ phận chú thích trong câu. Dấu ngoặc đơn cũng được sử dụng để chỉ ranh giới của thành phần chú thích. Như vậy, trên đây là phần tổng quát chung để bạn có thể hiểu hơn về ngữ pháp tiếng Việt. Hy vọng bài viết từ đã mang đến cho các bạn những thông tin hữu ích. Hãy theo dõi thêm nhiều bài viết từ để có thể hiểu biết thêm những điều thú vị nhé. >> Tham khảo ngay Các bước để có thể dịch tiếng Việt sang tiếng Anh chuẩn nhất Tổng hợp ngữ pháp tiếng Anh cơ bản và cách học hiệu quả See more articles in category Wiki
Download Free PDFDownload Free PDFCHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGỮ PHÁP VÀ NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆTCHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGỮ PHÁP VÀ NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆTCHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGỮ PHÁP VÀ NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆTCHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ NGỮ PHÁP VÀ NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆTTrung phan
phương thức ngữ pháp trong tiếng việt