phần mềm chụp ảnh thấy xương
Naver Papago là 1 phần mềm được cách tân và phát triển bởi một công ty phần mềm Hàn Quốc. Papago là một trong phần mượt dịch qua hình ảnh thân thuộc với chúng ta hay thực hiện các phần mềm dịch nước ngoài ngữ. Ứng dụng này hiện được trở nên tân tiến với khả năng dịch thuật 13 ngôn từ khác nhau.
Top 10 Phần Mềm Chụp Hình ảnh Tự Sướng tốt nhất có thể hiện nay (Tư vấn mua) Dưới đây là trang đầu đa số vận dụng tự sướng từ bỏ mừng quýnh update xu hướng cực tốt bây giờ, mời quí fan hâm mộ tđam mê khảo: 10. apps.apple.com.
Top 9 phần mềm chỉnh sửa ảnh trên điện thoại đơn giản mang đến hội đam mê chụp ảnh. Top 10 phần mềm chỉnh sửa ảnh trên máy tính xách tay - tuyệt chiêu của designer Siêu Thị Điện Máy Nguyễn Kim An Giang. 21/09/2021. 4 trụ cột giáo dục của unesco. 24/09/2021. Lỗi màn hình
Candy Camera. Candy Camera (miễn phí) nằm trong số các ứng dụng selfie có tốc độ phát triển nhanh nhất trên Android. Nhà phát triển khẳng định đã có 2,4 triệu người dùng mỗi ngày. Candy Camera tích hợp hơn 30 bộ lọc độc đáo, đặc biệt có cả bộ lọc làn da đẹp. Các thao
LightShot là một phần mềm chụp ảnh màn hình tiện lợi và miễn phí. Bạn có thể chụp hình bất cứ khu vực nào trên màn hình và lưu lại, sau đó có thể đăng tải và chia sẻ với bạn bè, người thân.
materi tik kelas 3 sd semester 1. Mục TẠO PHIM X căn DỤNG VÀ BẢO QUẢN PHIM X TẦNG TƯƠNG PHẢN TRONG X YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TƯƠNG tương phản của thuốc hiện tương phản của THIỂU TIA lựa các tia X được dụng màn chắn tia và sự nén dụng lưới chống lá chì mỏng lót sau dụng của bìa tăng gian và nhiệt độ hiện hưởng của diều kiện xem phim đối vơi sự tương TỐ HÌNH HỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ RÕ HÌNH TRÊN PHIM X YẾU TỐ CHỤP HÌNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ RÕ NÉT PHIM X tăng sai song tố di DỤNG CỦA KV – dụng của điện thế kV. dụng của VIẾT LIÊN QUAN TẠO PHIM X QUANG. Gồm có 2 loại phim là loại 1 mặt phủ 1 lớp nhũ tương lên nền phim và 2 mặt 2 lớp nhũ tương lên nền phim. căn bản. Lớp căn bản phim X Quang được chế tạo từ gỗ hoặc bông gòn được nghiền nát trong dung dịch Acid acetic CH3COOH và Acid sunfurid H2SO4, sau đó chất Cellulose kết hợp với Acid acetic trở thành dung dịch đặc rồi được rửa sạch nhiều lần. Cellulose acetat được tách làm khô và cắt nhỏ, tiếp đến người ta làm tan trong dung dịch đặc biệt có chưa màu xanh lam, cuối cùng chuyển những miếng Cellulose này qua các trục cán và làm khô nó hoàn toàn. Độ tương phản của phim sẽ được gia tăng nhiều hơn trên lớp căn bản có màu xanh da trời. tương. Chất keo Chất keo là chất quan trọng làm kết dính các hạt muối bạc vào lớp căn bản nhưng không làm mất đi tính trong suốt khi tia X xuyên qua và không bị ảnh hưởng nhiều khi tác dụng với thuốc rửa phim. Ngày nay các hãng sản xuất phim đã thay thế bằng chất keo tổng hợp đảm bảo các nguyên tắc sau Về hóa học Chất keo là chất Collid và hỗn hợp nhiều các chất khác nữa, ngoài tính kết dính thì chất kéo có đặc tính mềm và dẻo khi nhúng vào nước. Về vật lý luôn trong suốt khi ở thể đặc hay thể lỏng. Khi kết dính với lớp nhũ tương, chất keo có thể phồng lên để thích ứng với dung dịch lạnh mà không bị chảy. Vì vậy, chất keo không làm thay đổi tính chất của lớp nhũ tương khi lớp tráng phim tác dụng lên tinh thể muối bạc, sau đó chất keo co lại và cứng hơn trong thuốc định hình nhờ vậy rủa phim sạch và nhanh khô. Muối bạc Đây là chất chính trong phim X Quang được cấu tạo bởi Bạc nguyên chất tác dụng với Acid nitric HNO3 để tạo nên Bạc Nitrat AgNO31 sau đó tác dụng với KaliBromur KBr2 lắng xuống ta có phản ứng hóa học như sau Ag + HNO3 -> AgNO3 + 1/2H2 1 AgNO3 + KBr -> KNO3 + Ag 2 Tiếp đến Bạc Bromur được đun nóng ở nhiệt độ khác nhau từ 50 độ C – 80 độ C, giai đoạn này được coi là giai đoạn sửa soạn để làm gia tăng sự nhạy cảm của phim, rồi làm lạnh đột ngột để cho Bromur bạc đông cứng trở lại sau đó rửa sạch trong nước vài giờ để tẩy sạch KNO3. Sau cùng lại đun nóng lên và trộn thêm chất keo để trở thành chất nhũ tương và đã sẵn sàng để bọc lên lớp căn bản. Khi xem dưới kính hiển vi ta sẽ thấy nhũ tương được bọc bởi vô số những tinh thể bạc nhỏ li ti dính vào trong chất keo. Khi nhiễm tia X và hiện hình những tinh thể bạc sẽ biến thành những chùm không đồng đều để tạo thành hình ảnh trắng đen trên phim. Lớp bọc nhũ tương Để bọc lớp nhũ tương, chất căn bản của phim được chuyển nhanh qua một thùng chứa chất nhũ tương và chất này phũ đều quanh lớp căn bản. Sau đó lớp bọc nhũ tương của phim được đưa đến phòng lạnh để làm đông lại rồi tiếp tục làm khô và cuộn thành cuộn lớn. Cuối cùng phim được cắt thành từng tấm theo kích thước đã qui định. Ngày nay việc sản xuất phim X Quang đã có nhiều tiến bộ đáng kể, hiện nay có rất nhiều loại phim của các hãng sản xuất khác nhau không ngừng gia tăng về lý tính, hóa tính của nhũ tương và đặc tính tối ưu của nó ngày càng được hoàn hảo. TÓM TẮT CÁC GIAI ĐOẠN CHẾ TẠO PHIM DỤNG VÀ BẢO QUẢN PHIM X QUANG. dụng. Phim X Quang ngày nay được đóng hôp, mỗi hộp 100 tờ, có giấy hút ẩm hoăc không có. Ngoài hộp đều ghi tên hãng sản xuất, cỡ phim, loại phim sử dung vơi bìa tăng sáng hoặc không với loại bìa tăng sáng nào và thời hạn sử dụng. Chỉ được mở hộp ở phòng tối dưới đèn an toàn hiện nay đã chuyển đổi qua các dòng kỹ thuật số và phim X quang cung được cải biến không bị nhiễm sáng. Các hãng sản xuất phim hiện nay như Kodak, Fuji. Agfa… Các cỡ phim được dùng 350×43cm, 35×35cm, 30×40cm, 15×40cm, 24×30cm, 18×24cm, 13×18cm, 10×10cm. Ngoài ra còn có các loại phim không dùng bìa tăng sáng như phim răng, chụp nhũ ảnh. quản. Bảo quản phim chưa chụp Phim X Quang luôn để nơi mát và khô ráo chống ẩm. Nhiệt đô lý tưởng để bảo quản phim X Quang là 20 độ C. Nếu phim còn trong hộp chưa mở thì Dựng đứng hộp phim với nhau. Để nghiêng các hộp phim. Tuyệt đối không chồng hộp phim này lên hộp phim kia. Nếu hộp phim đã mở thì Đặt phim trong buồng tối. Không để phim trong casset quá 24h vì phim X Quang là một loại muối dễ hút nước. Hạn chế sự va chạm, gập gãy, cọ xát vì sẽ tạo ra tĩnh điện làm cho phim có những vệt đen . Bảo quản phim đã chụp Khi rửa phim tránh sự cọ sát phim sẽ bị vẹt sẽ để lại các vết màu trắng trên phim. Rửa sạch thuốc định hình trong nước. Sấy khô trước khi đọc kết quả và lưu trữ. Bảo quản phim đã chụp cần chống ẩm và kiểm tra định kỳ 6 tháng một lần. Nếu phim bị vàng ố thì phải rửa lại trong định hình sau đó rửa sạch bằng nước lã và sấy khô. TẦNG TƯƠNG PHẢN TRONG X QUANG. Khi chùm tia X xuyên qua bộ phận chụp cho ta độ đen trên phim nhiều chỗ đậm nhạt khác nhau đó là một giai tầng tương phản. Trên thực tế ta cần sự tương phản trên phim X Quang sao cho hiện rõ các chi tiết của bộ phận chụp, muốn thế ta phải chọn đúng yếu tố kV và mAs. tầng tương phản ngắn. Khi chùm tia X xuyên qua bộ phận chụp đến phim có bước sóng dài trên phim có chỗ đen, chỗ trắng khác hẳn nhau và không có chỗ mờ nhạt đó là giai tầng tương phản ngắn. Những phim như vậy rất dễ xem nhưng thiếu nhiều chi tiết nên hạn chế trong việc chẩn đoán. Khi ta chụp xương như cẳng tay, khớp khuỷu, cẳng chân… vơi kV thấp thì phần xương và phần mềm dễ dàng phân biệt nhưng các chi tiết khác thì lại không thấy rõ. Tóm lại nếu dùng tương phản ngắn thì phim sẽ không đẹp vì không thấy hết tất cả chi tiết nhưng chỉ sử dụng tương phản này khi chụp những di vật ở phần mềm ít cản quang như xương chính mũi, xương gò má …. thì phim sẽ đẹp. tầng tương phản dài. Khi chùm tia X xuyên qua bộ phận chụp đến phim có độ dài sóng ngắn, độ đen trên phim tăng dần từ nhạt sang đậm, từ ít đến nhiều khác nhau và ta thấy phần chi tiết hiện rõ trên phim đó là sự tương phản dài. Sự tương phản dài gồm nhiều độ đen trắng khác nhau, từ nhạt đến đậm tùy theo bộ phận mà ta chụp nên phần cơ thê nhìn thấy rõ những vùng rất nhỏ do tia X có bước sóng ngắn, sức đâm xuyên mạnh hơn, mật độ tia X nhiều hơn nên ta có độ đen trắng nhiều hơn trên phim. Ví dụ Khi ta chụp x quang xương cẳng chân thì Nếu sử dụng giai tầng tương phản ngắn thì trên phim thấy rõ phần mềm và hình ảnh của xương chày và mác nhưng không hiện rõ chi tiết của xương khó chẩn đoán nếu như hình ảnh xương bị nứt hoặc bệnh ly ta khó có thể phát hiện trên phim. Nếu sử dụng giai tầng tương phản dài thì phần mềm tia X đâm xuyên qua nên không thấy trên phim, các xương chày – mác ta thấy được mô xương đặc, hệ thống xương xốp và ống tủy nên rất khó chẩn đoán. Tuy nhiên cũng không nên dùng một giai tầng tương phản quá dài vì như thế sẽ khó phân biệt được các bộ phận mà ta cần quan sát. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TƯƠNG PHẢN. tương phản của thuốc hiện hình. Thuốc hiện hình cũng làm sự thay đổi sự tương phản, loại có chưa Natri cacbonat cho ta độ tương phản dài và loại thuốc chứa nhiều chất kiềm như NaOH cho ta độ tương phản ngắn, mỗi loại thuốc hiện hình tạo nên một sự tương phản khác nhau tùy theo các hãng chế tạo. Nhiệt độ phòng tối thay đổi cũng làm ảnh hưởng trong lúc tráng phim. tương phản của phim. Mỗi loại phim có sự tương phản khác nhau kể cả các loại phim cùng sản xuất tại một hãng. Ví dụ + Hãng Fuji có các loại phim RX, HRG, HRC, HRL…. + Hãng AGFA có các loại phim CURIX, XP, CURIX ORTHO, ST-G2….. Loại phim sử dụng với bìa tăng sáng Phim này rất nhạy với ánh sáng phát ra từ bìa tăng sáng có màu xanh lam hoặc màu vàng. Phim này ít nhạy đối với tia X phát ra trực tiếp, nếu không sử dụng với bìa tăng sáng thì ta dùng kV cao hơn nhưng không hiện rõ chi tiết. Loại phim chụp trực tiếp Loại phim này rất nhạy cảm đối với tia X do vậy ta không nên dùng bìa tăng sáng kèm theo vì lớp muối bạc trên phim dày hơn và nó tăng độ nhạy gấp 3 lần khi ta chụp cùng một yếu tố kV & mAs. THIỂU TIA X. Khi tia X xuyên qua một vật thể thì một số tia truyền đến phim, một số khác bị vật thể đổi hướng tạo một góc alpha, đó gọi là tia thứ hay còn gọi la tia khuyeechs tán làm cho hình ảnh X Quang không rõ nét. Có nhiều phương pháp làm giảm những tia thứ này hoặc giới hạn tia đến vật thể. lựa các tia X được dùng. Nên hạn chế sử dụng kV cao vì khi tăng sức đâm xuyên thì tia thứ cũng tăng theo, dùng kV và mAs thấp sẽ giảm được tia thứ cấp. dụng màn chắn tia và sự nén ép. Gom những tia sơ khởi lại chỉ cho ta những tia hữu dụng đến phim sẽ làm giảm lượng tia X đến những bộ phận lân cận. Dùng ”côn” để gom tia X như chụp Schuller, rằng và các bộ phận khác. Dùng màn chắn tia X Diaphragm hay còn gọi là ống chuẩn trục Collimator. Có thể nén bộ phận chụp để giảm liều thứ cấp. dụng lưới chống mờ. Dùng lưới chống mờ sẽ giảm thiểu được tia khuếch tán rất nhiều và cho hình ảnh X Quang được rõ hơn. lá chì mỏng lót sau phim. Một số cassette hoặc tấm bìa sau của bìa tăng sáng có cấu tạo ở mặt sau có 1 tấm chì dày khoảng để hạn chế khi tia X xuyên qua phim dội ngược lên từ phía bàn làm ảnh hưởng đến chất lượng phim. dụng của bìa tăng sáng. Bìa tăng sáng cũ sẽ ít tương phản hơn bìa tăng sáng mới. gian và nhiệt độ hiện hình. Trung bình tráng phim trong thuốc hiện hình là 5 phút ở nhiệt độ 20 độ C. Nếu nhiệt độ tăng cao hơn ta phải giảm thời gian hiện hình. Nếu phim chụp kV, mAs cao thì thời gian tráng phim nhanh hơn. Nếu ta chụp kV, mAs thấp ta tăng thười gian hiện hình lên 7-8 phút để bù trừ sự tương phản. hưởng của diều kiện xem phim đối vơi sự tương phản. Thay đổi cường độ đèn xem phim Khi xem phim trên đèn xem phim thì sự tương phản có thể rõ hơn nhờ thay đổi cường độ ánh sáng. Ở vùng ít đen trên phim có thể phân biệt được nhờ ánh sáng yếu và vùng đen nhiều có thể phân biệt được dưới ánh sáng mạnh, nếu xem phim không rõ thì ta khó chẩn đoán được chính xác. Ánh sáng đồng nhất Một trong những yếu tố quan trọng khi xem phim là dùng ánh sáng đồng nhất của đem xem phim, nhờ vậy ta phân biêt rõ độ trắng đen trên phim X Quang. Màu phim x quang Phim X Quang thường có lớp căn bản màu xanh da trời hợp với màu hơi vàng của đèn đọc phim, làm cho giống ánh sáng ban ngày, điều này sẽ gia tăng sự tương phản trên phim X Quang. TỐ HÌNH HỌC ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ RÕ HÌNH TRÊN PHIM X QUANG. Cỡ, hình dạng và sự đồng nhất của tiêu điểm Nếu tiêu điểm của bóng đèn x quang chỉ là một điểm nhỏ phát ra tia X, thì hình dáng của nguồn tia, vật được chụp có hình ảnh sẽ đơn giản. Tuy nhiên, tiêu điểm không phải chỉ là một điểm mà là một khoảng diện tích nhất định. Cỡ của nó tùy thuộc vào sức chịu đựng tối đa của dương cực bóng đèn. Khi chùm tia X phóng ra từ các điểm của tiêu điểm sẽ kèm theo bóng mờ chung quanh mỗi điểm của hình ảnh và bóng mờ lớn thì hình ảnh ít rõ nét. Như vậy khi tiêu điểm càng nhỏ sẽ cho hình ảnh càng rõ nét. Khoảng cách tiêu điểm – vật – phim Muốn cho hình ảnh trên phim rõ nét ta phải áp dụng nguyên tắc có 3 định luật quan trọng về sự rõ hình. Ảnh trên phim trở nên nhỏ hơn và gần bằng vật khi Khoảng cách tiêu điểm – phim tăng lên. Khoảng cách vật phim giảm xuống. Hình ảnh không rõ nét có thể khắc phuc bằng cách Giảm cỡ của tiêu điểm đầu đèn. Tăng khoảng cách tiêu điểm – phim. Giảm khoảng cách vật – phim. Ta có thể tăng sự rõ nét của một vật mà đường kính nhỏ hơn tiêu điểm bằng cách Dùng tiêu điểm nhỏ hơn. Dùng khoảng cách tiêu điểm – phim lớn hơn. Dùng khoảng cách – vật – phim nhỏ hơn. YẾU TỐ CHỤP HÌNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ RÕ NÉT PHIM X QUANG. tăng sáng. Các hạt phát quang của bìa tăng sáng có ảnh hưởng đến sự rõ nét của phim. Như ta đã biết cường độ phát quang của bìa gia tăng tùy thuộc vào cỡ của tinh thể huỳnh quang. Hạt tinh thể càng nhỏ thì hình càng rõ nét. Đó là nhờ mỗi hạt hoạt động như nguồn phát ra ánh sáng huỳnh quang riêng biệt. Bìa tăng sáng không áp sát vào phim cũng sẽ cho hình ảnh X Quang mờ hơn. sai song trục. Khi xem phim trước đèn xem phim ta sẽ gặp hình sai song trục, vì phim có 2 lớp nhũ tương nên có 2 hình, cái nọ chồng lên cái kia gọi là hình sai song trục. Tuy nhiên yếu tố này không đáng kể khi xem phim khô, chỉ thường gặp khi xem phim ướt vì lớp nhũ tương phồng lên làm ảnh hưởng đến sự rõ nét. tố di dộng. Hình mờ do di động của vật thể tùy thuộc mức độ di động của vật và thời gian chụp hình, do đó khi chụp hình thường bảo bệnh nhân nín thở, hít hơi vào hoặc thở hơi ra, không cử động, tùy theo chiều thế mà ta dặn dò bệnh nhân. Ta biết rằng nhịp đập của tim người trung bình 70-80 lần/phút, khi tim co bóp vận tốc 2mm trong 0,2s, điều này chứng tỏ rằng muốn có hình rõ nét thời gian phát tia > Trên đây là cấu tạo chủ yếu của các loại phim thường quy có dùng thuốc rửa nhưng hiện nay đã dần thay thế hầu hết bằng các loại phim in kỹ thuật số và không nhiễm sáng. BÀI VIẾT LIÊN QUAN Cấu tạo, nguyên lý hoạt động máy X Quang. Đặc điểm, tính chất tia X.
Bong gân là tổn thương ở dây chằng; căng cơ là tổn thương trong cơ. Tổn thương đứt cũng có thể xảy ra đối với cạnh bong gân, căng cơ, và tổn thương gân, các tổn thương cơ xương còn bao gồmTổn thương cơ xương khớp khá phổ biến và rất khác nhau về cơ chế, mức độ nghiêm trọng và điều trị. Các chi, cột sống và xương chậu có thể bị ảnh hưởng. Tổn thương dây chằng hoặc cơ có thể được phân loại thành Độ 1 Tổn thương tối thiểu các sợi bị kéo căng nhưng còn nguyên vẹn, hoặc chỉ một vài sợi bị đứtĐộ 2 Một phần một số cho đến hầu hết các sợi đều bị ráchĐộ 3 Hoàn toàn tất cả các sợi đều bị đứt Đứt gân có thể bán phần hoặc hoàn toàn. Với tổn thương hoàn toàn, thường mất vận động do cơ chi phối. Tổn thương bán phần có thể là do một chấn thương riêng lẻ ví dụ chấn thương xuyên thấu hoặc hoạt động lặp đi lặp lại mạn tính, gây ra bệnh về gân. Vận động thường không thay đổi, nhưng tổn thương bán phần có thể tiến triển thành tổn thương hoàn toàn, đặc biệt khi có lực tác động đáng kể hoặc lặp đi lặp lại. Nhiều tổn thương bán phần dây chằng, gân hoặc cơ hồi phục tự thương hoàn toàn thường yêu cầu phẫu thuật để hồi phục về giải phẫu và chức lượng và điều trị thay đổi rất nhiều tùy theo vị trí và mức độ nghiêm trọng của tổn thương. Các biến chứng nghiêm trọng do chấn thương gân, dây chằng không thường gặp tuy nhiên lại có thể dẫn đến mất chức năng chi thể vĩnh biến chứng cấp tính tổn thương liên quan bao gồm Sự chảy máu Chảy máu ví dụ, bầm tím, tụ máu kèm theo tất cả các tổn thương phần mềm thương mạch máu Ít khi tổn thương dây chằng gây ra tổn thương mạch máu tuy nhiên trong một số tổn thương dây chằng nặng ví dụ gây trật gối gây tổn thương động mạch có nguy cơ cắt cụt thương thần kinh Thần kinh bị tổn thương khi bị căng giãn hoặc tổn thương do các chấn thương đi kèm như gãy xương hoặc trật khớp hoặc do tổn thương đụng giập hoặc tổn thương giập nát. Khi các dây thần kinh bị đụng dập gọi là neurapraxia, làm giảm dẫn truyền thần kinh, nhưng dây thần kinh không bị đứt. Mất chức năng thần kinh tạm thời gây ra mất vận động và/hoặc cảm giác tạm thời; chức năng thần kinh hồi phục hoàn toàn trong khoảng 6-8 tuần. Khi dây thần kinh bị giập nát gọi là đứt sợi trục thần kinh, sợi trục bị thương, nhưng bao myelin thì không. Tổn thương này nghiêm trọng hơn so với chứng đè ép phù nề. Tùy thuộc vào mức độ tổn thương, dây thần kinh có thể tái tạo trong nhiều tuần đến nhiều năm. Thông thường, các dây thần kinh bị đứt rời gọi là đứt thần kinh trong các vết thương hở. Các dây thần kinh bị đứt không tự lành và cần phải được phẫu biến chứng muộn bao gồm Sự mất vững Các tổn thương dây chằng khác nhau, đặc biệt là bong gân độ 3, có thể dẫn đến mất vững khớp. Mất vững có thể làm mất chức năng và làm tăng nguy cơ thoái hóa khớp và giảm tầm vận động Cứng khớp dễ xảy ra nếu bất động khớp kéo dài. Đầu gối, khuỷu tay và vai đặc biệt dễ bị cứng khớp sau chấn thương, đặc biệt là ở người cao tuổi. Đánh giá các tổn thương nghiêm trọngBệnh sử và khám lâm sàngX-quang để kiểm tra gãy xươngChẩn đoán bong gân, căng cơ, tổn thương gân nên bao gồm hỏi bệnh sử chi tiết và thăm khám lâm sàng mới đủ chẩn nhân cần được kiểm tra xem có gãy xương và trật khớp cũng như tổn thương dây chằng, gân và cơ; đôi khi một phần của đánh giá tổn thương này được trì hoãn cho đến khi loại trừ được gãy khớp ở trên và dưới khớp bị tổn thương cũng cần được kiểm tra. Bệnh sử tập trung vào Cơ chế chấn thươngChấn thương cũThời điểm bắt đầu đauMức độ và thời gian đau trước, trong và sau khi hoạt độngCác bác sĩ cũng nên hỏi về việc sử dụng các thuốc ví dụ, fluoroquinolones, corticosteroid làm tăng nguy cơ bị tổn thương chế ví dụ, hướng và cường độ của lực có thể gợi ý kiểu chấn thương. Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân không nhớ hoặc không thể mô tả chính xác cơ chế chấn thương. Nếu bệnh nhân cho biết có biến dạng đã được xử trí trước khi được thăm khám y khoa, biến dạng đó được nhận định là biến dạng thực sự đã thuyên giảm tự nhiên. Tiếng kêu tại khớp tại thời điểm bị thương có thể là dấu hiệu của tổn thương dây chằng hoặc gân hoặc gãy xương. Tổn thương dây chằng nặng thường gây đau ngay lập tức; đau xuất hiện sau vài giờ cho đến vài ngày sau chấn thương gợi ý tổn thương nhẹ. Thăm khám bao gồm Đánh giá mạch và thần kinhNhìn xem có biến dạng, sưng tấy, bầm tím, vết thương hở, và giảm vận động hoặc cử động bất thườngSờ xem có điểm đau, tiếng lép bép, và tổn thương xương hoặc gânKiểm tra các khớp ở trên và dưới vùng bị thương tổnSau khi gãy xương và trật khớp được loại trừ bằng thăm khám lâm sàng hoặc bằng chẩn đoán hình ảnh, test kiểm tra các khớp bị ảnh hưởng xem có đau và mất vững không Nếu co cơ và đau làm hạn chế thăm khám thực thể đặc biệt là các nghiệm pháp thăm khám, thăm khám sẽ dễ dàng hơn sau khi bệnh nhân được dùng thuốc giảm đau toàn thân hoặc gây tê tại chỗ. Hoặc vùng tổn thương có thể được bất động cho đến khi bớt co cơ và giảm đau, thường là sau vài ngày, và sau đó bệnh nhân được kiểm tra dạng gợi ý đến trật khớp, bán trật di lệch một phần trong số các xương tạo lên khớp, hoặc gãy thường là dấu hiệu tổn thương hệ vận động nhưng có thể cần vài giờ để tiến triển. Nếu sưng không xuất hiện trong thời gian này, không nghĩ đến có đứt dây đau đi kèm với gần như tất cả các tổn thương, và đối với nhiều bệnh nhân, chạm vào bất cứ nơi nào xung quanh vùng tổn thương đều gây khó chịu. Tuy nhiên, sự gia tăng đáng kể mức độ ấn đau ở một vùng khu trú điểm đau gợi ý đến bong gân hoặc gãy xương. Ấn đau tại chỗ bám dây chằng và cảm giác đau khi khớp bị ảnh hưởng cho thấy có tổn thương. Với rách gân hoặc cơ hoàn toàn, một vùng khuyết có thể sờ thấy rõ nơi cấu trúc bị ảnh vững khớp nhiều gợi ý đến đứt dây chằng rất nặng hoặc trật khớp, cái có thể tự thuyên giảm. Các kết quả có thể giúp phân biệt đứt dây chằng độ 2 và độ 3 Đứt dây chằng độ 2 Đau khi tiến hành nghiệm pháp, và vận động của khớp bị giới hạn. Đứt dây chằng độ 3 Ít đau đớn hơn khi tiến hành nghiệm pháp bởi vì dây chằng đã bị rách hoàn toàn và không còn được kéo căng, tầm vận động khớp tăng rõ rệt. Nếu cơ còn co nhiều dù đã sử dụng thuốc giảm đau hoặc thuốc gây tê, nên khám lại vài ngày sau đó, khi bớt co cơ. Một số trường hợp đứt gân bán phần ban đầu khó phát hiện trên lâm sàng vì chức năng không thay đổi. Bất kỳ dấu hiệu nào sau đây đều gợi ý đến đứt gân bán phần Ấn đau tại gânĐau khi vận động theo tầm vận động của khớpRối loạn chức năngYếuSờ thấy vùng tổn thươngĐứt gân bán phần có thể tiến triển thành đứt gân hoàn toàn nếu bệnh nhân tiếp tục vận động vùng bị thương. Nếu cơ chế chấn thương hoặc thăm khám cho thấy tổn thương gân bán phần hoặc nếu thăm khám không xác định được thì cần dùng nẹp để bất động và không gây tổn thương thêm. Bước đánh giá tiếp, đôi khi cần chụp MRI, để đánh giá phạm vi, mức độ tổn thương. Nếu khám thực thể thấy bình thường ở một khớp mà bệnh nhân có xác định là đau, nguyên nhân có thể biểu hiện là đau. Chẳng hạn, những bệnh nhân bị chấn thương khớp ức đòn có thể cảm thấy đau ở vai. Vì vậy, các bác sĩ lâm sàng nên luôn khám các khớp ở trên và dưới nơi tổn thương. Không phải tất cả các chấn thương chi đều cần chẩn đoán hình ảnh. Nhiều trường hợp tổn thương dây chằng mắt cá không đòi hỏi phải X-quang trong quá trình đánh giá ban đầu bởi vì xác suất tìm ra một đường vỡ xương mà cần thay đổi phương pháp điều trị thấp; đối với bong gân mắt cá chân, tiêu chuẩn chỉ định chụp X-quang được chấp nhận rộng rãi Quy luật mắt cá chân Ottawa Chẩn đoán hình ảnh giúp hạn chế tia X cho những bệnh nhân có nhiều khả năng bị gãy cần điều trị đặc biệt. Nếu cần chẩn đoán hình ảnh, chụp X-quang thường được ưu tiên thực X-quang thường quy, thấy được chủ yếu là xương và gián tiếp thấy tràn dịch khớp do chảy máu hoặc có vỡ xương nhưng bị khuất, được thực hiện để kiểm tra trật khớp và gãy xương; chụp X-quang thường không thấy được các bằng chứng trực tiếp của đứt dây chằng nhưng có thể thấy các tương quan giải phẫu bất thường gợi ý đến đứt dây chằng hoặc tổn thương phần mềm khác. Chụp X-quang nên gồm ít nhất 2 hướng được chụp ở hai mặt phẳng khác nhau thường là hướng trước sau và hướng bên. Các chế độ xem bổ sung ví dụ xiên có thể được thực hiện khi Khám thấy gãy xương và 2 kết quả chụp X-quang không thấy gãy này là thường quy với một số khớp ví dụ hướng từ mộng chày mác khi đánh giá mắt cá, hướng nghiêng khi đánh giá chân.Nghi ngờ một số bất thường. Khi chụp tư thế nghiêng của các ngón tay, ngón cần chụp cần được tách biệt ra khỏi những ngón còn có thể được thực hiện để xác định tổn thương phần mềm, bao gồm dây chằng, gân, sụn và các tổn thương hoặc CT cũng có thể được thực hiện để kiểm tra các đường vỡ khó phát hiện. Điều trị các thương tích liên quanGiảm đau, nẹp cố định và an thầnRICE nghỉ ngơi, chườm lạnh, băng ép và nâng cao chi hoặc PRICE bao gồm bảo vệ Thường là bất độngĐôi khi phẫu thuật Nghi ngờ bị gãy xương hở hoặc trật khớp hở cần Băng vết thương bằng gạc vô trùngTiêm phòng uốn vánThuốc kháng sinh phổ rộng ví dụ cephalosporin thế hệ thứ 2 cộng với aminoglycoside, nên bắt đầu sử dụng trong vòng một giờ sau khi đến khoa cấp cứuPhẫu thuật làm sạch và cắt lọc mô hoại tử để ngăn ngừa nhiễm trùng.Hầu hết các tổn thương mức trung bình và nặng, đặc biệt tổn thương mất vững hoàn toàn, được cố định lập tức bằng nẹp cố định bằng thiết bị không cứng hoặc không hình vòng tròn để giảm đau và để tránh thương tổn thêm mô khác do tổn thương mất khi điều trị ban đầu, các thương tổn phần mềm được điều trị theo triệu chứng và vẫn bất động đứt dây chằng độ ba hoặc đứt gân cần phẫu thuật sửa chữa. Những bệnh nhân bị tổn thương phần mềm, có hoặc không có các thương tổn cơ xương khác, tốt hơn khi sơ cứu bằng PRICE bất động, nghỉ ngơi, chườm đá, băng ép, nâm cao chi mặc dù hiệu quả chưa có đủ bằng chứng mạnh mẽ ủng vệ giúp tránh các thương tổn thêm. Bao gồm hạn chế cử động phần tổn thương, sử dụng một thanh nẹp hoặc bó bột, hoặc sử dụng ngơi có thể ngăn ngừa tổn thương thêm và giúp hồi phục nhanh hơn. Chườm lạnh và băng ép làm giảm sưng và đau. Đá được bọc kín trong túi nilon hoặc khăn và được chườm ngắt quãng trong 24 đến 48 giờ đầu tiên trong 15 đến 20 phút, mỗi lần chườm. Chấn thương có thể được băng ép thanh, băng thun, hoặc, đối với một số thương tích có thể gây ra sưng nề, băng gạc Jones. Băng ép Jones gồm 4 lớp; lớp 1 trong cùng và lớp 3 là bông cotton, và lớp 2 và 4 là băng thun. Nâng cao chi bị tổn thương ở trên tim trong 2 ngày đầu nâng cao chi để đảm bảo máu về tim tốt; vị trí này nhờ vào trọng lực giúp giảm phù nề chi và giảm thiểu sưng. Sau 48 giờ, phủ ấm chi theo chu kì ví dụ, bằng một miếng đệm lót sưởi ấm trong 15 đến 20 phút có thể làm giảm đau và làm lành nhanh chóng. Cố định giúp giảm đau và tạo điều kiện phục hồi nhanh hơn do ngăn ngừa được thương tổn dây chằng độ 1 được cố định trong thời gian ngắn. Vận động sớm là tốt nhất. Độ 2 nhẹ thường được cố định bằng băng treo hoặc nẹp trong vài ngày. Đứt dậy chằng độ 2 và một số độ 3 hoặc rách gân được cố định trong vài ngày hoặc vài tuần, đôi khi cần bó bột. Đứt dây chằng độ 3 đòi hỏi phẫu thuật; thường cố định chỉ là biện pháp bổ nhân được bất động bằng bột cần được đưa tờ hướng dẫn bao gồm Giữ bột bao giờ đặt một vật bên trong tra các cạnh và da quanh vùng bó bột hàng ngày và báo bác sỹ nếu có bất kỳ vùng nào đỏ hoặc bất kỳ cạnh nào gồ ghề với băng dính mềm, vải, hoặc các vật liệu mềm khác để tránh các cạnh của bột làm tổn thương nghỉ ngơi, hãy đặt bột cẩn thận, có thể đặt lên một chiếc gối nhỏ hoặc miếng đệm, để tránh cạnh bột kẹt hoặc đào vào cao chi thể bó bột bất cứ khi nào có thể để giảm phù đến khám ngay lập tức nếu đau vẫn tiếp tục hoặc cảm thấy bột quá đến khám ngay lập tức nếu có mùi phát ra từ bên trong bột hoặc nếu có sốt, đó có thể là dấu hiệu của nhiễm đến khám ngay lập tức nếu đau tăng dần hoặc có bất kỳ dấu hiệu tê bì hay yếu chi mới xuất sinh tốt là rất quan nẹp xem hình Cố định khớp khi điều trị ở giai đoạn cấp tính một số kỹ thuật thường được sử dụng Bất động khớp trong điều trị cấp tính Một số kỹ thuật thường được sử dụng có thể được sử dụng để cố định một số vết thương ổn định, bao gồm một số trường hợp gãy xương nghi ngờ nhưng chưa được chứng minh, gãy xương lành nhanh, bong gân và các vết thương khác cần bất động trong vài ngày hoặc ít hơn. Một thanh nẹp không hình vòng; do đó, nó cho phép bệnh nhân chườm đá và vận động nhiều hơn khi phải bó bột. Ngoài ra, nó không gây chèn ép trong một số trường hợp chi bị sưng nề, do vậy không gây ra hội chứng khoang. Một số tổn thương mà cuối cùng cần bó bột được cố định ban đầu bằng nẹp cho đến khi gần hết sưng nề chi. Bất động khớp trong điều trị cấp tính Một số kỹ thuật thường được sử dụng Băng treo hỗ trợ và hạn chế vận động ở một mức độ nhất định; nó hữu ích với các tổn thương bị ảnh hưởng bất lợi từ cố định hoàn toàn ví dụ, đối với chấn thương vai, nếu hoàn toàn cố định, có thể nhanh chóng dẫn đến viêm dính bao khớp vai [vai đông cứng]. Băng cuốn một mảnh vải hoặc một dây đeo có thể được sử dụng cùng với băng treo để ngăn cánh tay không xoay ngoài, đặc biệt vào ban đêm. Băng cuốn được cuốn vòng quanh lưng và trên vị trí tổn động khớp kéo dài > 3 đến 4 tuần cho người trưởng thành trẻ có thể gây ra cứng khớp, hạn chế vận động, và teo cơ. Những biến chứng này có thể phát triển nhanh chóng và có thể vĩnh viễn, đặc biệt là ở người cao tuổi. Một số loại chấn thương liền nhanh được điều trị tốt nhất khi cho phép tập vận động tích cực lại trong vài ngày hoặc vài tuần đầu; sự vận động sớm như vậy có thể giảm thiểu hiện tượng cứng cơ và teo cơ, do đó làm tăng tốc tiền trình hồi phục lại chức năng. Các nhà vật lý trị liệu tư vấn cho bệnh nhân về những gì họ có thể làm trong quá trình cố định để duy trì càng nhiều chức năng càng tốt ví dụ, các bài tập vận động khuỷu tay, cổ tay và bàn tay nếu vai bị cố định.Sau khi cố định, các nhà vật lý trị liệu có thể giúp bệnh nhân phục hồi hoặc cải thiện phạm vi vận động và sức mạnh cơ bắp và đưa ra các bài tập để tăng cường và ổn định khớp bị tổn thương, do đó giúp ngăn ngừa tái phát và suy giảm chức năng sau này. Nhiều đứt dây chằng độ ba hoặc đứt gân cần phẫu thuật sửa thuật nội soi đôi khi được sử dụng Thủ thuật này được sử dụng thường xuyên nhất để sửa chữa dây chằng hoặc sụn chêm ở khớp gối. Người cao tuổi có xu hướng mắc các tổn thương về cơ xương nói chung vì các nguyên nhân sau đây Thường có xu hướng ngã ví dụ do mất thăng bằng ở tuổi già, do các tác dụng bất lợi của thuốc đối với sự nhận cảm hay phản xạ tư thế, do hạ huyết áp tư thếGiảm phản xạ bảo vệ khi ngãĐối với bất kỳ tổn thương cơ xương nào ở người cao tuổi, mục tiêu điều trị là nhanh chóng trở về được các hoạt động hàng ngày. Bất động bất động khớp có nhiều khả năng gây ra các tác dụng phụ ví dụ cứng khớp, co cứng, teo cơ ở người cao tuổi. Vận động sớm và vật lý trị liệu rất cần thiết để phục hồi chức bệnh kèm theo ví dụ, viêm khớp có thể ảnh hưởng tới việc hồi phục. Hội chứng khoang và các tổn thương làm gián đoạn cung cấp động mạch đe dọa khả năng sống của chi và cuối cùng có thể đe dọa tính mạng; những vấn đề này rất hiếm gặp với chấn tra tìm sự gãy xương và trật khớp, xem xét các biện pháp giảm trật khớp tự nhiên, đồng thời kiểm tra tổn thương dây chằng, gân và cơ đôi khi các đánh giá này được hoãn lại cho đến khi loại trừ được gãy xét mức độ đau và kiểm tra các khớp ở trên và dưới vùng bị tổn thương, đặc biệt nếu các kết quả khám thực thể là bình thường tại khớp mà bệnh nhân vẫn kêu đau ví dụ, đau vai ở bệnh nhân bị chấn thương khớp ức sườn.Chụp X-quang là không cần thiết cho nhiều trường hợp bong gân mắt cá chân. MRI có thể được chỉ định để chẩn đoán thương tổn phần lý lập tức thương tổn nghiêm trọng liên quan và cố định tổn thương mất vững, và điều trị đau càng sớm càng trị hầu hết các thương tích nhẹ với PRICE bất động, nghỉ ngơi, chườm đá, băng ép, nâng cao chi.Cung cấp cho bệnh nhân những hướng dẫn rõ ràng, bằng văn bản về chăm sóc bó khích bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi thực hiện các bài tập được khuyến cáo để duy trì phạm vi vận động và sức mạnh cơ bắp.
Bài viết bởi Bác sĩ CKI Vũ Thị Hạnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng Quy trình thực hiện chụp X quang cổ tay được thực hiện khá đơn giản, những kết quả thu được sẽ giúp ích rất nhiều trong việc chẩn đoán bệnh lý và đưa ra phác đồ điều trị phù hợp cho người bệnh. 1. Khái niệm về chụp X quang cổ tay Chụp X quang cổ tay là một xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, dùng tia X để bộc lộ hình ảnh vùng xương cổ tay, từ đó cung cấp cho bác sĩ những thông tin quan trọng để chẩn đoán bệnh lý xương vùng này. 2. Chỉ định của chụp X-quang xương vùng cổ tay Bác sĩ sẽ chỉ định chụp X quang cổ tay trong trường hợpChẩn đoán gãy xương hoặc trật khớpKiểm tra sau điều trị theo dõi sau điều trị gãy xương, đánh giá tình trạng can xương từ đó bác sĩ phẫu thuật đưa ra hướng xử lý tiếp theo cho bệnh nhân....Tìm kiếm các tổn thương do nhiễm trùng hoặc viêm tổn thương ung thư xươngXác định vị trí dị vật cản quang ở trong xương hay mô mềm xung quanh vùng cổ tay. Chụp X-quang cổ tay khi chẩn đoán tổn thương khớp Bước 1 Chuẩn bị bệnh nhânChụp X quang cổ tay hầu như không cần phải chuẩn bị gì đặc biệtVới bệnh nhân đeo đồ trang sức vùng cổ tay cần chụp thì yêu cầu bệnh nhân tháo raHỏi bệnh nhân có thai hay nguy cơ có thai không. Nếu thực sự xét nghiệm X quang là cần thiết phải làm để chẩn đoán bệnh thì phải có biện pháp che chắn để giảm thiểu tối đa tia X ảnh hưởng đến thai 2 Chuẩn bị phương tiệnMáy X quang kỹ thuật sốBàn chụpTấm nhận ảnhBước 3 Quy trình chụp X quang cổ tayTia X là một dạng bức xạ như ánh sáng hoặc sóng vô tuyến. Nó đi qua hầu hết các vật thể, kể cả cơ thể. Khi nó tập trung vào kiểm tra vùng cổ tay thì tia X sẽ đâm xuyên qua vùng này và được ghi lại bằng hình ảnh trên phim. Các phần khác nhau của cơ thể sẽ hấp thụ tia X ở mức khác nhau. Xương hấp thụ phần lớn tia X trong khi các mô mềm như cơ, mỡ và các cơ quan cho phép tia X đi qua chúng. Kết quả là xương sẽ xuất hiện màu trắng trên phim, mô mềm xuất hiện màu xám và không khí màu đen. Hầu hết các hình ảnh X- quang là được lưu trữ tại máy chụp. Những hình ảnh lưu trữ được dễ dàng truy cập để chẩn đoán bệnh và theo dõi bệnh. Tia X đâm xuyên qua cổ tay và để lại hình ảnh trên phim Kỹ thuật được thực hiện bởi một kỹ thuật viên X-quang đã được đào tạo về chụp X-quang cổ tay. Bệnh nhân nằm trên bàn hoặc ngồi cạnh bàn, cổ tay của bệnh nhân sẽ được đặt lên bàn chụp ở 2 tư thế thẳng – tư thế cổ tay thẳng Cổ tay đặt nằm sấp trên bàn chụp, tia trung tâm vuông góc với phim khư trú vào điểm giữa nối liền giữa 2 mỏm trâm quay và trụ. Lưu ý Trong một số trường hợp Muốn thấy rõ các xương cổ tay, tia trung tâm lùi xuống phía dưới 1cm. Nếu tia trung tâm chếch từ ngón tay lên cổ tay 30 độ, chiếu giữa khớp quay trụ thì hình của khớp xương với các xương cổ tay rất tư thế cổ tay nghiêng Đặt bờ trong cổ tay phía xương trụ sát phim, chỉnh khớp cổ tay vào trung tâm phim, điều chỉnh đường nối giữa mỏm trâm quay và mỏm trâm trụ vuông góc với phim, tia trung tâm vuông góc với phim khu trú vào mỏm trâm quay, ra giữa số kỹ thuật chụp khớp cổ tay khácTư thế thẳng sấp sau – trướcTư thế thẳng ngửa trước –sauTư thế nghiêngTư thế chếch trước xoay ngoàiTư thế thẳng xoay quayTư thế thẳng xoay trụTư thế chếch trước xoay trongTư thế thẳng trước thấy rõ xương thuyền tư thế StecherTrong quá trình chụp, bệnh nhân phải giữ nguyên tư thế tay mà nhân viên y tế đã chỉnh trong quá trình phát tia chụp. Sau khi đã hoàn tất quá trình chụp người bệnh có thể được yêu cầu đợi để bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh xác định rằng tất cả các hình ảnh cần thiết đã bộc lộ rồi. Quá trình chụp kéo dài khoảng 10 phút. Máy chụp X-quang tại bệnh viện ĐKQT Vinmec 4. Kết quả phim X –quang cổ tay Dựa vào phim chụp X- quang cổ tay, bác sĩ chẩn đoán hình ảnh xem và đọc kết quảDùng để xác định được tình trạng gãy xương, trật khớp trong chấn để theo dõi tiến triển của tình trạng xương liền trong chấn thương gãy để xác định tuổi xương thực ở trẻDùng để chẩn đoán bệnh lý viêm xương và ung thư xươngDùng để xác định vị trí dị vật cản quang nằm trong xương hay phần mềm cạnh X quang cổ tay là kĩ thuật đơn giản, thực hiện nhanh và rẻ tiền, giúp chẩn đoán tốt các bệnh lý về xương khớp vùng cổ tay đặc biệt trong chấn thương. Tuy nhiên ngày nay còn nhiều kĩ thuật khác như MRI và siêu âm có thể đánh giá phối hợp giữa xương khớp, gân- dây chằng và phần mềm vùng cổ viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh lý thần kinh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY. XEM THÊM Chụp x quang đường rò là gì? Làm thế nào để biết mình bị bệnh Crohn? Công dụng thuốc Iohexol
Nội dung chính1. Camera 3602. Bestme3. Candy Camera4. BeautyPlus-Selfie Camera5. Photo Wonder6. B6127. Snow8. MakeupPlus9. Ulike10. Snapseed11. VSCO Cam12. FoodieSmartphone cùng các phần mềm chụp ảnh chính là “trợ thủ” đắc lực giúp các tín đồ “sống ảo” có những bức hình Seflfie thật đẹp để khoe với bạn bè. Sau đây hãy cùng điểm danh 12 phần mềm chụp ảnh đẹp phổ biến nhất cũng như được người dùng đánh giá cao Camera 360Camera 360 chính là phần mềm chụp ảnh đẹp không thể thiếu trong danh sách này. Đây là cái tên khá quen thuộc với đa số người dùng smart phone nói chung và giới trẻ nói riêng. Với hơn 200 hiệu ứng ánh sáng đẹp lung linh, Camera 360 giúp người dùng có những bức ảnh đẹp “không tì vết”.Phần mềm chụp ảnh Camera 360 ảnh sưu tầm2. BestmeBestme Selfie Camera là ứng dụng khá độc đáo dành cho những người có sở thích chụp ảnh “tự sướng”. Phần mềm này cho phép người dùng thỏa sức “biến hóa” với 125 bộ lọc theo thời gian thực, gắn các biểu tượng cảm xúc, sticker hay hiệu ứng làm mờ…Phần mềm chụp ảnh Bestme3. Candy CameraVới tổng số lượt tải lên tới hơn 100 triệu, Candy Camera là một trong những ứng dụng chụp ảnh được yêu thích nhất trên Google Play. Sở hữu hàng trăm bộ lọc với các công cụ chỉnh sửa ảnh khác nhau song chỉ cần một vài thao tác đơn giản là người dùng đã dễ dàng sở hữu những bức hình Camera4. BeautyPlus-Selfie CameraĐược gắn kết chặt chẽ với các chuyên gia trang điểm hàng đầu trên thế giới cũng như đội ngũ nhiếp ảnh gia đầy tài năng, thế nên chẳng có gì là khó hiểu khi BeautyPlus-Selfie Camera thấu hiểu được điều mà bạn cần là những bức ảnh và khuôn mặt hoàn hảo. Ứng dụng này có đầy đủ các tính năng như làm mịn, làm trắng da, làm đẹp mắt, đẹp môi, làm mờ phần hậu cảnh, chụp ảnh hẹn giờ, nhận dạng đa diện…BeautyPlus – Selfie Camera5. Photo WonderPhoto Wonder là một app chỉnh sửa ảnh phổ biến và không kém phần tuyệt vời. Được ví như một phiên bản “Photoshop mini”, Photo Wonder giúp bạn làm trắng, làm to mắt, tẩy mụn, làm viền mắt hay đánh má hồng một cách dễ dàng. Giao diện của phần mềm cũng khá trực quan, dễ sử WonderXem thêm 20 địa điểm sống ảo “quên cả lối về” tại Đà Lạt6. B612B612 chính là sự lựa chọn không thể thích hợp hơn nếu bạn đang muốn tìm một phần mềm selfie nhanh – gọn – nhẹ. Được thiết kế với chức năng chuyên biệt khác hoàn toàn so với những phần mềm khác trên thị trường, B612 đem đến cho người dùng sự tươi mới trẻ trung, hiện đại xen lẫn nét cổ kính, chuyên nghiệp của những nhiếp ảnh gia tài năng. Đây chắc hẳn là ứng dụng chụp ảnh cải tiến nhất với sự sáng tạo không ngừng nghỉ của những chuyên gia thiết kế hàng đầu thế mềm chụp ảnh B6127. SnowSnow là một trong những ứng dụng chỉnh sửa ảnh đang được rất nhiều các bạn trẻ Việt ưa chuộng. Với snow bạn có thể làm tất cả với bức hình của mình, từ làm đẹp, chỉnh độ sáng, các hiệu ứng… Trong danh sách những phần mềm chụp ảnh đẹp nhất thì đây chắc chắn là ứng dụng mà bạn không thể không thử mềm Snow8. MakeupPlusMakeupPlus là một trong những ứng dụng tuyệt vời giúp bạn có thể làm trắng da, tô son, tô gọn mặt, kẻ chân mày… trông rất thực mà không phải ai cũng có thể phát hiện ra. Bên cạnh đó phần mềm còn sở hữu rất nhiều những bộ lọc độc đáo gây “sốt” trong thời gian qua như ghép ảnh có nốt ruồi, ghép râu hay ghép ảnh Võ Tắc mềm MakeupPlus9. UlikeUlike là ứng dụng chụp ảnh đẹp hàng đầu cho những ai không biết tạo dáng. Thay vì tạo những dáng đứng, dáng ngồi giơ 2 ngón tay chữ V không thể đơn giản hơn thì giờ đây Ulike sẽ giúp cho bạn tạo dáng đẹp không thua kém gì những mẫu ảnh chuyên nghiệp. Việc của bạn chỉ là mở phần mềm lên, chọn tư thế, chọn chủ đề và mô phỏng theo những bức ảnh mẫu có sẵn. Kết hợp với những tone màu nền sẵn có của Ulike thì sản phẩm được tạo ra đẹp không thua kém người mẫu hay những hot boy, hot girl bạn yêu SnapseedSnapseed là ứng dụng chụp ảnh đẹp được mệnh danh là photoshop thu nhỏ bản điện thoại. Snapseed là một phần mềm chụp ảnh hoàn toàn khác với ulike. Không có các ứng dụng làm đẹp như mắt, môi, mũ ứng dụng trang điểm mà chủ yếu snapseed sẽ giúp bạn điều chỉnh màu ảnh để đạt được bức ảnh với độ màu đẹp nhất và tự nhiên VSCO CamPhải công nhận một điều VSCO Cam là ứng dụng chụp hình đẹp nhất hiện nay. VSCO Cam cũng là phần mềm chụp ảnh đẹp được các travelblogger. người nổi tiếng thường xuyên sử dụng. VSCO cho phép người dùng những trải nghiệm hoàn toàn khác biệt giống như một mạng xã hội đơn giản khi hỗ trợ người dùng chia sẻ những bức ảnh của mình. VSCO có những bộ lọc màu vô cùng đa dạng có sẵn. Hoặc bạn có thể tạo bộ lọc màu tùy ý trên những thông số như EV, nhiệt độ màu, tương phản…12. FoodieFoodie là ứng dụng chụp ảnh đồ ăn đẹp được ưa chuộng nhất hiện nay. Camera Fooodie có trên 30 bộ lọc trong đó có những bộ lọc cực kỳ phù hợp khi chụp món ăn như ngọt, tươi, ngon tuyệt, BBQ…. Đặc biệt khi sử dụng Foodie cho góc ảnh đẹp nhất khi chụp từ trên xuống. Sản phẩm hoàn thành sẽ cho ra được nước màu đậm cực đẹpHi vọng 12 phần mềm chụp ảnh đẹp mà tổng hợp trên đây sẽ giúp các bạn có những bức hình thật ưng ý nhé!Xem thêm Cách chụp ảnh đẹp bằng Ulike & Công thức chỉnh màu đẹp 4 địa điểm chụp ảnh cưới đẹp ở Hà Nội lãng mạn nhất
Bệnh viêm xương là một thuật ngữ chung để chỉ tình trạng viêm xương. Viêm xương làm cho xương dày hơn hoặc sưng lên, dẫn đến biến dạng xương, chẳng hạn như xương bị cong. Khi xương bắt đầu thay đổi hình dạng, nó có thể gây đau bằng sự thay đổi vị trí chịu lực hoặc tăng áp lực đối với các cấu trúc bên trong của cơ thể. Tùy vị trí tổn thương mà viêm xương có thể chia thành Viêm màng xương, viêm xương tủy, viêm xương khớp Viêm màng xương là tình trạng viêm đến phần màng của xương chưa lan đến phần tủy xương thường do nguyên nhân chấn thương, hoặc vi khuẩn đi theo đường máu từ một ổ viêm nhiễm nào đó trong cơ thể. Viêm xương tủy xương là bệnh nhiễm trùng xương, tuỷ xương. Thường do nguyên nhân chấn thương đặc biệt gãy xương hở, thường gặp ở trẻ em và người lớn tuổi, thường viêm các xương dài, vi khuẩn đi theo đường máu đến tủy xương gây tình trạng viêm xương Viêm xương khớp hay còn được gọi là bệnh thoái hóa khớp. Thoái hóa xương khớp là hình thức phổ biến nhất của viêm khớp. Viêm xương khớp xảy ra khi sụn ở khớp xương giảm theo thời gian. Thường gặp ở người già. Điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng, duy trì vận động Viêm xương có thể do nguyên nhân nhiễm trùng hoặc do nguyên nhân không nhiễm trùng, do nguyên nhân nhiễm trùng thì bắt buộc dùng kháng sinh, nguyên nhân không phải nhiễm trùng thì chủ yếu điều trị triệu chứng bằng các phương pháp giảm đau, thay đổi lối sống, tập phục hồi chức năng nâng cao chất lượng cuộc sống tránh các đợt cấp tính của bệnh. Thời gian điều trị bệnh tùy vào tình trạng bệnh đang ở giai đoạn cấp hay mạn. Nguyên nhân nào gây ra bệnh viêm xương? Chấn thương là nguyên nhân chủ yếu, vi khuẩn đi từ bên ngoài qua vết thương vào đến xương gây ra tình trạng viêm. Các vi khuẩn thường gặp tụ cầu, liên cầu, vi khuẩn gram âm,... Do ô viêm ở gần đó lan vào sâu răng hay viêm màng xương hàm, viêm tủy xương lan ra màng xương. Đường máu viêm đi theo đường máu vi khuẩn có thể từ một ổ nhiễm khuẩn nào dó trong cơ thể như viêm bể thận thận , lao , viêm màng xương trong bệnh thương hàn . Một số nguyên nhân gây ra bệnh viêm xương bao gồm Loạn sản sợi đa xương; Loạn sản sợi đơn xương Jaffe-Lichtenstein; Hội chứng SAPHO; Bệnh Paget xương; Viêm xương xơ nang; Viêm xương lắng đọng. Nguyên nhân gây viêm xương khớp chủ yếu do thoái hóa gặp ở người cao tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam Tùy tình trạng cấp tính hay mạn tính mà có các biểu hiện khác nhau Viêm xương cấp bệnh khởi phát rất rầm rộ do một phản ứng toàn thân mạnh mẽ, do sự tăng dị ứng tối đa trên một cơ thể bị mẫn cảm. Thường biểu hiện với bệnh cảnh sau Sốt cao 39-400C, sốt kéo dài, rét run, mạch nhanh nhỏ, có thể 120-140 lần/phút, bệnh lờ đờ có thể có co giật. Đau tự nhiên tại vùng gần khớp gia tăng dần lên, dữ dội đau xiên chéo, xuyên thấu và gia tăng khi ấn mạnh. Giảm hoặc mất cơ năng của chi bị viêm Sưng toàn bộ chi viêm, da nhợt nhạt hoặc tím đỏ, tĩnh mạch dưới da nổi rõ, lúc đầu da còn căng sau mềm và có thể lùng nhùng. Khớp sưng to do phản ứng giao cảm, tuy nhiên đối với trẻ nhũ nhi, viêm có thể lan sang khớp thực sự và gây một viêm khớp mủ. Viêm xương mạn lâm sàng biểu hiện dấu hiệu âm ỉ tại chỗ, có giai đoạn hết đau rồi đau tái lại, phần mềm sưng nhẹ, ấn hơi đau. Tại chỗ vùng xương viêm to phình, xù xì, da hơi xám, có một vài lỗ dò hình phễu dính sát xương, có thể tái phát các đợt cấp. X quang điển hình với các dấu hiệu đặc xương, phản ứng màng xương, xương tù, biến dạng xương. Viêm xương khớp viêm xương khớp, triệu chứng thường phát triển chậm và xấu đi theo thời gian. Các dấu hiệu và triệu chứng của viêm xương khớp bao gồm Đau tại vị trí viêm, đau kiểu cơ học, đau khi vận động, giảm đau khi nghỉ ngơi Cứng khớp buổi sáng liên độ cứng có thể đáng chú ý nhất khi thức dậy vào buổi sáng hoặc sau một thời gian không hoạt động. Mất linh hoạt của chi có thể không có khả năng di chuyển khớp đầy đủ phạm vi chuyển động của nó. Cảm giác có thể nghe hoặc cảm thấy một cảm giác khi vận động hay tế bì, mất cảm giác Có khối cứng, có thể hình thành xung quanh các khớp bị ảnh hưởng. Tiền sử chấn thương xương đặc biệt vết thương hở Viêm nhiễm tại các cơ quan dẫn đến vi khuẩn đi theo đường máu đến xương khớp đặc biệt nhiễm liên cầu beta tan huyết Lao động nặng, gánh sức, hoạt động thể thao vận động viên marathon và bóng đá. Quá trình lão hóa, phụ nữ sau mãn kinh nguy cơ viêm xương khớp Béo phì trọng lượng cơ thể nhiều hơn dễ dẫn đến viêm xương khớp . Các bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, bệnh Paget xương hoặc viêm khớp nhiễm khuẩn có thể làm tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp. Khởi động đúng cách trước khi tập thể dục; Dành thời gian để nghỉ ngơi và hồi phục. Điều trị các viêm nhiễm triệt để Chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh Cận lâm sàng Chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán viêm xương. Bao gồm xquang, siêu âm chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ khi cần thiết Xquang có hình ảnh của viêm xương khớp như hình ảnh gai xương, mất chất vôi đầu xương, hẹp khe khớp,...các hình ảnh biến dạng xương,... Siêu âm; Đối với chụp siêu âm, sự dày lên của các xoang khớp kèm theo sự hình thành nang cũng như thay đổi thứ cấp của các cơ khép gần kề chính là dấu hiệu cho thấy viêm xương. Chụp cắt lớp vi tính cho thấy hình ảnh viêm xương, biến dạng xương,... Chụp cộng hưởng từ kết hợp với ưu điểm chẩn đoán của chụp cắt lớp vi tính và siêu âm cũng cho thấy phù tủy xương và có ưu điểm là không sử dụng bức xạ như tia X và tia chụp cắt lớp. Như vậy, MRI là phương thức thích hợp để đánh giá, chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị Cấy máu có thể thấy vi khuẩn chẩn đoán giá trị. Tùy từng thể lâm sàng mà có phương thức điều trị khác nhau nếu viêm xương là do nhiễm trùng triệu chứng sẽ tiếp tục xảy ra cho đến khi loại bỏ nhiễm trùng. Nếu bệnh gây tổn thương vĩnh viễn cho các khớp xương thì bạn có thể áp dụng bài tập toàn diện và chương trình tăng cường giúp làm giảm bớt các triệu chứng đau đớn cũng như hỗ trợ khôi phục phạm vi vận động. Trong trường hợp nặng, bạn sẽ cần phẫu thuật chỉnh xương. Việc điều trị bệnh viêm xương tập trung vào việc ngăn chặn bệnh diễn tiến thành mạn tính. Bệnh viêm xương không dễ dàng điều trị và thường kéo dài từ sáu tháng đến hai năm. Một số phương pháp điều trị bao gồm Nghỉ ngơi giúp giảm áp lực lên xương. Nghỉ ngơi sẽ giúp tránh gây thêm hư hại hoặc làm nặng thêm tình trạng viêm xương. Thời gian nghỉ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Thời gian phục hồi cho giai đoạn bán cấp có thể từ ba ngày đến ba tuần và giai đoạn mạn tính có thể từ ba tuần đến hai năm. Tránh các hoạt động nặng, gánh sức,... Trị liệu bằng nước đá Có thể dùng nước đá vào vùng bị ảnh hưởng trong khoảng 10 đến 15 phút mỗi hai đến ba giờ trong ngày; Nhiệt trị liệu thường được thực hiện trong giai đoạn bán cấp, bạn có thể tắm nước nóng từ ba ngày đến ba tuần tùy thuộc vào nhu cầu; Thuốc Các thuốc giảm đau như paracetamol hay chống viêm không steroid như ibuprofen, diclofenac, aspirin, naproxen có thể giúp giảm đau và khó chịu. Cân nhắc tiêm steroid trong trường hợp đau nhiều,... Nâng cao thể trạng Nếu do nguyên nhân viêm nhiễm và đang trong giai đoạn cấp tính cần điều trị bằng kháng sinh sớm, mạnh, liên tục, kéo dài. Trong lúc chờ kết quả kháng sinh đồ, nên dùng các kháng sinh đặc hiệu gram +, nên dùng kháng sinh tĩnh mạch, phải dùng ít nhất 4 tuần sau khi tốc độ lắng máu trở lại bình thường. Có thể cân nhắc bơm trực tiếp vào ổ viêm .Bất động Để tránh nhiễm khuẩn lan rộng và giúp giảm đau. Nên dùng bột để bất động và bất động liên tục cho đến khi khỏi Khi có áp-xe dưới màng xương hoặc phần mềm phải xẻ dẫn lưu mủ. Xem thêm Để điều trị viêm tủy xương đạt hiệu quả tốt Chụp xạ hình xương phát hiện ung thư di căn xương giai đoạn sớm và các tổn thương xương khác Viêm tủy xương Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
phần mềm chụp ảnh thấy xương